ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1473/QĐ-UBND
|
Thừa Thiên Huế,
ngày 29 tháng 06 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CƠ CHẾ CHO VAY VÀ THU HỒI NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ DỰ
ÁN NĂNG LƯỢNG THÔN 2 VÀ DỰ ÁN NĂNG LƯỢNG NÔNG THÔN 2 MỞ RỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
THỪA THIÊN HUẾ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước và
các văn bản hướng dẫn thi hành Luật ngân
sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ
về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 864/QĐ-TTg ngày 10 tháng 4 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt tổng thể Dự án năng lượng nông thôn II vay vốn Ngân hàng Thế
giới;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
32/2013/TTLT-BCT-BTC ngày 04/12/2013 của Bộ Công thương - Bộ Tài chính về hướng
dẫn giao, nhận và hoàn trả vốn đầu tư tài sản lưới
điện hạ áp nông thôn;
Căn cứ Hiệp định tín dụng phát triển
(dự án Năng lượng nông thôn 2) giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam và Hiệp hội Phát triển quốc tế số Cr.4000-VN ký kết ngày 27 tháng 6 năm 2005; Hiệp định tài trợ (sửa
đổi và viết lại Hiệp định tín dụng phát triển dự án
Năng lượng nông thôn 2) giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Hiệp hội Phát
triển quốc tế, tín dụng số Cr.4000-VN; tín dụng số Cr.4576-VN ký kết ngày 09
tháng 7 năm 2009;
Căn cứ
Biên bản thỏa thuận ngày 05 tháng 01 năm 2007 giữa
Bộ Tài chính nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và UBND tỉnh Thừa Thiên Huế
về việc sử dụng khoản tín dụng số Cr.4000-VN của Hiệp
hội Phát triển quốc tế (WB) tài trợ cho dự án Năng
lượng nông thôn 2 Việt Nam;
Căn cứ Biên bản thỏa thuận sửa đổi,
bổ sung ký ngày 25 tháng 01 năm 2011 giữa Bộ Tài
chính nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và UBND tỉnh Thừa Thiên Huế về việc
sử dụng khoản tín dụng số Cr.4000-VN và khoản tín dụng
bổ sung số Cr.4576-VN của Hiệp hội Phát triển quốc tế tài trợ cho dự án Năng lượng
nông thôn 2 Việt Nam;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính và Giám đốc Sở
Công thương tại Công văn số
1145/LN-STC-SCT ngày 04/5/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định cơ chế
cho vay và thu hồi nguồn vốn đầu tư thực hiện dự án Năng lượng nông thôn 2 và dự
án Năng lượng nông thôn 2 mở rộng (sau đây gọi tắt tà dự án REII) trên địa bàn
tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký và thay thế Quyết định số 567/QĐ-UBND ngày 26/3/2013 của UBND tỉnh về ban
hành quy định cơ chế cho vay và thu hồi nguồn vốn đầu tư dự án Năng lượng nông
thôn 2 và dự án năng lượng nông thôn 2 mở rộng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài
chính, Công thương Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng phát triển Khu vực Thừa Thiên
Huế - Quảng Trị; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế; Chủ tịch UBND
các xã phường, thị trấn có tham gia dự án REII; Giám đốc Công ty Điện lực Thừa
Thiên Huế; Giám đốc Công ty Cổ phần điện lực Phú Lộc; Giám đốc các Hợp tác xã
kinh doanh điện nông thôn; Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- VP UBND tỉnh: CVP, các PCVP;
- Lưu: VT, TC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Ngọc Thọ
|
QUY ĐỊNH
CƠ CHẾ CHO VAY VÀ THU HỒI NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ THỰC HIỆN DỰ ÁN NĂNG LƯỢNG
NÔNG THÔN 2 VÀ DỰ ÁN NĂNG LƯỢNG NÔNG THÔN 2 MỞ RỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA
THIÊN HUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1473/QĐ-UBND
ngày 29/6/2016 của UBND
tỉnh Thừa Thiên Huế)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi áp dụng: Tất cả các xã,
phường, thị trấn được đầu tư lưới điện thuộc Dự án năng lượng nông thôn 2 và Dự
án năng lượng nông thôn 2 mở rộng trên địa bàn tỉnh (gọi tắt là dự án REII).
2. Đối tượng áp dụng: Các đơn vị tham
gia quản lý, tiếp nhận, vận hành lưới điện được đầu tư từ dự án REII để kinh
doanh điện nông thôn gồm: Công ty điện lực Thừa Thiên Huế, Công ty cổ phần điện
lực Phú Lộc, Hợp tác xã dịch vụ điện Phong Sơn, Hợp tác xã dịch vụ điện Phong
An, Hợp tác xã nông nghiệp Thủy Tân, Hợp tác xã dịch vụ điện
Lộc Thủy, Hợp tác xã dịch vụ điện nước Lăng Cô, Hợp
tác xã dịch vụ điện Vinh Hưng (sau đây gọi tắt là
các ĐVKD).
Điều 2. Nguyên
tắc cho vay và thu hồi vốn
1. UBND tỉnh Thừa Thiên Huế cho các
ĐVKD vay bằng tài sản, đó là công trình lưới điện hạ thế nông thôn được xây dựng
từ dự án REII để quản lý, vận hành và kinh doanh điện.
2. Giá trị cho vay là tổng giá trị quyết toán vốn đầu tư công trình hoàn thành bàn
giao đưa vào sử dụng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (bao gồm cả nguồn vay của Ngân hàng Phát triển Việt
Nam và vốn đối ứng của ngân sách tỉnh).
3. Lãi suất cho vay và lãi suất quá hạn
được tính theo phương pháp và tỷ lệ lãi suất do Sở Tài chính (được ủy quyền làm đại diện UBND tỉnh) vay của Ngân hàng Phát triển Việt Nam tại Hợp đồng tín
dụng số 02/2007 ngày 12/7/2007, Hợp đồng tín dụng số 01/2011/HĐTDODA-NHPT-TTH
ngày 25/7/2011 và các Hợp đồng cho vay lại vốn nước ngoài sửa đổi, bổ sung liên quan) đã ký giữa Sở Tài chính tỉnh Thừa Thiên Huế và Chi nhánh Ngân hàng Phát triển
Thừa Thiên Huế (nay là Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Khu
vực Thừa Thiên Huế - Quảng Trị).
4. Các đơn vị ĐVKD phải hoàn trả toàn
bộ nợ gốc và lãi vay theo đúng thời hạn quy định.
Điều 3. Hình thức
văn bản cho vay
Áp dụng hình thức Hợp đồng kinh tế giữa
UBND tỉnh Thừa Thiên Huế với các ĐVKD.
Điều 4. Cơ quan đại
diện cho vay
UBND tỉnh Thừa Thiên Huế ủy quyền Sở Công thương ký kết Hợp đồng kinh tế với
các ĐVKD.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Các bên
ký kết hợp đồng kinh tế vay vốn
1. Bên cho vay: UBND tỉnh Thừa Thiên
Huế do Sở Công thương làm đại diện được ủy quyền.
2. Bên nhận vay: Các ĐVKD.
Điều 6. Các quy định
về số tiền nhận nợ, thời gian cho vay, lãi suất cho vay, kỳ trả nợ và tài khoản
thu nợ
1. Số tiền nhận nợ: Bằng giá trị cho
vay theo quy định tại khoản 2, Điều 2 Quy định này cộng với lãi vay phát sinh
trong thời gian ân hạn.
2. Thời gian cho vay: 15 năm, chưa
bao gồm thời gian ân hạn.
3. Lãi suất cho vay và lãi suất quá hạn:
- Lãi suất cho vay: 1%/năm.
- Lãi suất quá hạn: 150% lãi suất cho
vay, tính trên số nợ quá hạn (nợ gốc, lãi) được tính từ ngày đến hạn không trả
cho đến ngày thực tế trả nợ.
4. Số tiền gốc và lãi vay phải trả:
- Mức trả nợ gốc hàng năm: Bằng số tiền
nhận nợ tại khoản 1 Điều này phân bổ đều trong 15 năm trả nợ.
- Lãi vay phải trả hàng năm: Được
tính trên dư nợ thực tế.
5. Kỳ trả nợ gốc và lãi vay:
- Các ĐVKD thực hiện trả gốc và lãi vay định kỳ vào ngày 15 tháng 9 hàng năm (15 năm tương ứng với
15 kỳ trả nợ).
- Kỳ trả gốc và lãi đầu tiên được
tính từ năm 2012 đối với dự án Năng lượng nông thôn 2 (phần gốc) và từ năm 2017
đối với dự án Năng lượng nông thôn 2 mở rộng.
- Khuyến khích đơn vị trả nợ trước hạn.
6. Phương thức thanh toán và tài khoản
thu nợ: Bằng chuyển khoản hoặc tiền mặt nộp vào tài khoản thu nợ do Sở Tài
chính Thừa Thiên Huế mở tại Chi nhánh Ngân hàng phát triển Khu vực
Thừa Thiên Huế - Quảng Trị và được ghi trong Hợp đồng kinh tế ký kết với các
ĐVKD.
Điều 7. Nghĩa vụ
và quyền lợi các bên
1. Quyền lợi và nghĩa vụ của Bên cho
vay:
a) Quyền của Bên cho vay:
- Đôn đốc, giám sát việc thực hiện
nghĩa vụ trả nợ của Bên nhận vay.
- Được áp dụng các chế tài hành chính
để thu hồi nợ gốc và lãi vay.
- Được quyền kiểm tra, yêu cầu Bên nhận vay cung cấp toàn bộ sổ sách báo cáo kinh doanh nếu có nhu cầu.
- Được quyền chấm dứt Hợp đồng cho
vay khi Bên nhận vay không trả nợ và lãi vay theo quy định
và quyết định lựa chọn ĐVKD mới để thay thế.
b) Nghĩa vụ của Bên cho vay:
- Yêu cầu Ban quản lý dự án REII cung
cấp bản sao các tài liệu, văn bản liên quan đến lưới điện hạ thế hình thành từ
dự án cho Bên nhận vay.
- Bồi thường thiệt hại cho Bên nhận
vay khi không thực hiện hoặc thực hiện không đúng Hợp đồng.
2. Quyền lợi và nghĩa vụ của Bên nhận
vay:
a) Quyền của Bên nhận vay:
- Được tiếp nhận công trình xây dựng hoàn thành thuộc dự án.
- Thực hiện việc quản lý, khai thác,
vận hành, kinh doanh lưới điện hạ thế nông thôn hình thành từ dự án theo đúng
các quy định hiện hành của nhà nước.
- Khi trả nợ đủ 100% số vốn tiếp nhận vay theo Hợp đồng thì toàn bộ tài sản lưới điện hình thành
từ nguồn vốn đó thuộc quyền sở hữu của ĐVKD.
b) Nghĩa vụ của Bên nhận vay:
- Trả nợ gốc và lãi vay theo đúng kỳ
hạn quy định như trong Hợp đồng đã ký.
- Thực hiện việc lập và đăng ký phương án kinh doanh điện, phương án trả nợ vốn vay gửi Sở Công
thương để biết và theo dõi thu nợ.
- Bảo vệ an toàn, nguyên trạng toàn bộ
tài sản lưới điện hạ thế của dự án trong quá trình kinh
doanh và kể cả khi bàn giao cho ĐVKD khác tiếp nhận.
- Chịu sự kiểm tra, giám sát, đôn đốc
của Sở Công thương trong việc thực hiện các nghĩa vụ đã
quy định trong Hợp đồng.
- Định kỳ báo cáo và sao gửi các chứng
từ thanh toán nợ gốc và lãi vay về Sở Công thương, Sở Tài
chính để theo dõi và đôn đốc thu hồi nợ.
- Báo cáo UBND xã, UBND huyện và Sở Công thương để xem xét trình UBND tỉnh
quyết định việc bàn giao công trình lưới điện hạ thế cho đơn vị khác khi không
đủ khả năng quản lý, vận hành, kinh doanh và trả nợ vay.
- ĐVKD mới khi tiếp nhận bàn giao từ ĐVKD cũ có trách nhiệm:
+ Thỏa thuận với ĐVKD cũ trong việc xử
lý tài chính, tài sản, công nợ và các vấn
đề khác liên quan đến việc giao nhận lưới điện của dự án REII.
+ Tiếp tục thực hiện các điều khoản của
Hợp đồng do ĐVKD cũ đã ký với UBND tỉnh.
+ Thực hiện các nghĩa vụ và được hưởng
quyền lợi đã nêu trên.
Điều 8. Cơ chế xử
lý vi phạm
1. UBND tỉnh sẽ thu hồi công trình
thuộc dự án REII đã bàn giao đối với các ĐVKD không hoàn trả đủ nợ gốc và lãi
vay trong 02 kỳ liên tiếp.
2. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày
bị thu hồi công trình điện, ĐVKD phải có trách nhiệm thanh
toán đầy đủ số nợ cũ chưa trả, nếu không sẽ bị xử lý theo
quy định của pháp luật.
3. Sở Công thương xem xét đề nghị của
UBND các huyện, thị xã, UBND xã, phường, thị trấn tiến hành các thủ tục trình
UBND tỉnh quyết định bàn giao công trình từ các ĐVKD đã bị thu hồi công trình
thuộc dự án REII cho Công ty Điện lực Thừa Thiên Huế hoặc đơn vị khác (nếu có) tiếp nhận.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Trách nhiệm
của các ngành, các cấp, đơn vị liên quan
1. Sở Công thương:
- Thống nhất với cơ quan liên quan về
phương án bàn giao công trình điện đối với các ĐVKD không đủ khả năng tổ chức
kinh doanh và thực hiện nghĩa vụ thu hồi vốn trả nợ gốc và lãi vay.
- Triển khai ký kết Hợp đồng kinh tế
với các ĐVKD.
- Chủ trì theo dõi, đôn đốc các ĐVKD
trả nợ gốc và lãi vay theo đúng quy định về thời gian và mức trả nợ định kỳ
(bao gồm các khoản ngân sách tỉnh tạm ứng để trả nợ cho Ngân hàng phát triển Việt
Nam (nếu có)).
- Chủ trì tham mưu cho UBND tỉnh cơ
chế xử lý vi phạm theo quy định tại Điều 8 của Quyết định này.
- Tổng hợp các vướng mắc phát sinh
trong quá trình thực hiện cơ chế; cùng Sở Tài chính đề xuất
với UBND tỉnh xem xét để điều chỉnh cho
phù hợp.
2. Sở Tài chính:
- Thông báo số nợ gốc và lãi phải trả hàng năm cho các ĐVKD để kịp thời đôn đốc thu hồi nợ
vay.
- Phối hợp với Sở Công thương trong
công tác đôn đốc thu hồi nợ vay.
- Căn cứ số dư thực
tế trên tài khoản thu nợ tiến hành cân đối nguồn để thanh toán nợ gốc và lãi
vay cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam đúng thời hạn đã ký kết; trong trường hợp
số dư trên tài khoản thu nợ không đảm bảo, chủ động đề xuất UBND tỉnh tạm ứng
ngân sách để thanh toán; sau khi thu hồi được nợ gốc và lãi từ các ĐVKD, lập thủ
tục hoàn ứng ngay cho ngân sách.
3. UBND các huyện, thị xã:
- Phối hợp với Sở Công thương kiểm
tra, đôn đốc, giám sát các ĐVKD tham gia dự án trên địa bàn trong việc quản lý,
kinh doanh điện nông thôn và thực hiện nghĩa vụ trả nợ vốn vay.
- Phối hợp với Sở Công thương, Ban quản
lý dự án REII chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn tham gia dự án trong công
tác bàn giao công trình hoàn thành của dự án cho các ĐVKD.
- Phối hợp với Sở Công thương trong
việc chỉ đạo các xã không có khả năng nhận bàn giao công trình điện, hoàn thiện
hồ sơ để bàn giao cho Công ty Điện lực Thừa Thiên Huế hoặc
các ĐVKD khác quản lý.
- Chủ trì tổ chức định giá tài sản
hình thành để bàn giao công trình điện theo quy định hiện hành.
4. Ban quản lý dự án REII:
- Tiếp tục triển khai thực hiện các công việc của dự án để bàn
giao công trình cho các ĐVKD quản lý vận hành và
kinh doanh điện.
- Thông báo giá trị vốn đầu tư theo quyết toán được duyệt của công trình
cho các ĐVKD tham gia dự án.
- Cung cấp bản
sao các tài liệu, văn bản liên quan đến
lưới điện hạ thế hình thành từ dự án cho các ĐVKD.
- Tham mưu cho UBND tỉnh trong công
tác quản lý dự án đến khi dự án kết thúc.
5. UBND các xã, phường, thị
trấn nơi có ĐVKD tham gia dự án REII:
- Kiểm tra, giám
sát các ĐVKD trong việc quản lý, vận hành, kinh doanh điện
nông thôn theo đúng quy định hiện hành nhà nước.
- Tham gia đôn đốc các ĐVKD thực hiện
nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi vay của dự án đúng kỳ hạn.
- Báo cáo kịp thời
những khó khăn vướng mắc và kiến nghị
xử lý vi phạm đối với các ĐVKD không hoàn thành nghĩa vụ
trả nợ theo Hợp đồng đã ký kết.
- Báo cáo UBND huyện, Sở Công thương
để chỉ đạo công tác bàn giao công trình cho Công ty Điện lực Thừa
Thiên Huế hoặc các đơn vị khác (nếu có) tiếp nhận theo quy định.
6. Công ty Cổ phần Điện lực Thừa
Thiên Huế:
Phối hợp với Sở
Công Thương, Ban QLDA REII tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố, thị xã và UBND các xã, phường, thị trấn để hoàn
thiện thủ tục bàn giao, tiếp nhận, hoàn trả vốn đầu tư, tiền lãi đối với các công trình lưới điện
được đầu tư từ dự án REII.
Hướng dẫn các ĐVKD quản lý, vận hành
và kinh doanh lưới điện được đầu tư tư dự án REII đảm bảo đúng quy định của pháp luật.
Điều 10. Tổ chức
thực hiện
Trong quá trình
tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn hoặc vướng mắc, giao
cho Sở Công thương chủ trì phối hợp với
Sở Tài chính tổng hợp, đề xuất phương án xử lý báo cáo UBND tỉnh xem xét./.