Quyết định 19/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 38/2011/QĐ-UBND về cơ chế cho vay và thu hồi nguồn vốn đầu tư thực hiện Dự án năng lượng nông thôn II (REII) trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc

Số hiệu 19/2013/QĐ-UBND
Ngày ban hành 13/08/2013
Ngày có hiệu lực 23/08/2013
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Vĩnh Phúc
Người ký Đặng Quang Hồng
Lĩnh vực Tài chính nhà nước

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 19/2013/QĐ-UBND

Vĩnh Yên, ngày 13 tháng 8 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG QUYẾT ĐỊNH SỐ 38/2011/QĐ-UBND NGÀY 13/10/2011 CỦA UBND TỈNH BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CƠ CHẾ CHO VAY VÀ THU HỒI NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ THỰC HIỆN DỰ ÁN NĂNG LƯỢNG NÔNG THÔN II (REII) TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH.

UỶ BAN NHÂN DÂN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định về hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;

Căn cứ Quyết định số 38/2011/QĐ-UBND ngày 13/10/2011 của UBND tỉnh ban hành quy định về cơ chế cho vay và thu hồi nguồn vốn đầu tư thực hiện Dự án năng lượng nông thôn II (REII) trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc;

Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 675/TTr-STC ngày 24/7/2013, Báo cáo kết quả thẩm định dự thảo Văn bản quy phạm Pháp luật của Sở Tư pháp số 70/BC-STP ngày 26/7/2013,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại quy định ban hành kèm theo Quyết định số 38/2011/QĐ-UBND ngày 13/10/2011 của UBND tỉnh ban hành quy định về cơ chế cho vay và thu hồi nguồn vốn đầu tư thực hiện Dự án năng lượng nông thôn II (REII) trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, như sau:

1. Bổ sung khoản 1, Điều 7:

Giãn thời gian trả nợ gốc và lãi đối với giá trị tài sản được hình thành từ nguồn vốn đối ứng Ngân sách tỉnh trong 05 năm đầu kể từ thời điểm LDU phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ; Số nợ gốc và lãi này được chia đều cho các kỳ trả nợ còn lại; Để bảo toàn vốn vay và trả nợ sau 05 năm phần vốn đối ứng, các LDU phải có cam kết trả nợ và chịu trách nhiệm trước Pháp luật về thực hiện nghĩa vụ trả nợ Ngân sách tỉnh.

2. Sửa đổi nội dung tại gạch đầu dòng thứ tư của khoản 3, Điều 7:

- Thời điểm trả nợ: Nợ gốc và lãi vay từng kỳ phải nộp chậm nhất vào các ngày 30/3, 30/6, 30/9 và ngày 30/12 hàng năm;

3. Bổ sung thêm quy định tại điểm b, khoản 2, Điều 8:

- Bên B có trách nhiệm trích từ quỹ khấu hao tài sản của đơn vị (theo quy định hiện hành của Nhà nước) để trả nợ gốc và lãi vay theo đúng kỳ hạn quy định như trong hợp đồng đã ký. Kết thúc năm (ngày 31/12 hàng năm) phát sinh nợ quá hạn, Bên B có trách nhiệm nộp trả nợ gốc, lãi vay, lãi quá hạn phát sinh vào kỳ đầu của năm sau (trước ngày 30/3 của năm sau);

- Bên B có trách nhiệm lập báo cáo tài chính về kết quả kinh doanh điện trong năm gửi Sở Công Thương trước ngày 30/11 hàng năm (Khối lượng tháng 12 được ước tính theo tháng cao nhất trong năm) để tổng hợp kịp thời, báo cáo UBND tỉnh trước ngày 31/12 hàng năm;

- Sau khi thực hiện xong nghĩa vụ trả nợ vốn, đơn vị kinh doanh điện hạ thế nông thôn có trách nhiệm tiếp tục đảm bảo cung cấp điện ổn định, lâu dài cho nhân dân; Mọi hành vi phá hoại tài sản, ảnh hưởng đến việc cung cấp điện phục vụ sản xuất, đời sống của nhân phải chịu trách nhiệm trước Pháp luật;

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, Điều 9:

Thu hồi công trình thuộc dự án đã bàn giao đối với LDU không hoàn trả đủ nợ gốc và lãi vay 02 kỳ trong năm (tính từ ngày 01/01 đến 31/12) hoặc số nợ quá hạn năm trước không thực hiện hoàn trả tại thời điểm 30/3 năm sau;

5. Bổ sung quy định tại khoản 1, Điều 10:

- Có trách nhiệm ký hợp đồng kinh tế sửa đổi, bổ sung với các LDU theo quy định được sửa đổi, bổ sung tại Quyết định này;

- Kiểm tra định kỳ, đột xuất những LDU có phát sinh nợ trong năm để có phương án thu hồi nợ, đề xuất thu hồi công trình bàn giao cho đơn vị khác tiếp nhận.

6. Bổ sung khoản 8, Điều 10:

- Phối hợp với UBND các xã, các Hợp tác xã dịch vụ điện của xã để thống nhất xác định giá trị các tài sản trong lưới điện không thuộc dự án REII đầu tư và thực hiện hoàn trả ngay tiền vốn đã xác định cho chủ tài sản.

Điều 2. Sở Công Thương, Sở Tài chính hướng dẫn, đôn đốc và giám sát việc thực hiện trên địa bàn tỉnh.

Điều 3. Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày kể từ kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Công Thương, Tài chính, Kế hoạch Đầu tư; Giám đốc Kho bạc nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn, các LDU và và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

[...]