UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
45/2017/QĐ-UBND
|
Vĩnh Phúc,
ngày 10 tháng 11 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CƠ CHẾ CHO VAY VÀ THU HỒI NGUỒN VỐN ĐẦU
TƯ THỰC HIỆN DỰ ÁN NĂNG LƯỢNG NÔNG THÔN II (REII) TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày
25/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày
21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân
sách Nhà nước;
Căn cứ Hiệp định tín dụng phát triển (Dự án
Năng lượng nông thôn 2) giữa nước Cộng hòa XHCN Việt Nam và Hiệp hội phát triển
quốc tế số 4000- VN ký kết ngày 27/6/2005; Hiệp định tài trợ (sửa đổi và viết lại
Hiệp định tín dụng phát triển Dự án năng lượng nông thôn 2) giữa nước Cộng hoà
XHCN Việt Nam và Hiệp hội phát triển quốc tế, tín dụng số 4000-VN; tín dụng số
45760-VN ký kết ngày 09/7/2009;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
32/2013/TTLT-BCT-BTC ngày 04/12/2013 của Liên bộ Công thương - Tài chính hướng
dẫn giao, nhận và hoàn trả vốn đầu tư tài sản lưới điện hạ áp nông thôn;
Căn cứ Kết luận của Chủ tịch UBND tỉnh tại
Phiên họp UBND tỉnh tháng 10/2017, ngày 24/10/2017;
Theo đề nghị của Liên Sở Tài chính – Công
Thương tại Tờ trình số 438/LS:TC-CT ngày 14/6/2017 v/v ban hành quyết định quy
định về cơ chế cho vay và thu hồi nguồn vốn đầu tư thực hiện Dự án năng lượng
nông thôn II (REII); Báo cáo kết quả thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
của Sở Tư pháp số: 132/BC-STP ngày 10/8/2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo quyết định này Quy định về cơ chế
cho vay và thu hồi nguồn vốn đầu tư thực hiện Dự án năng lượng nông thôn II (REII)
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 2.
Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay
thế Quyết định số 38/2011/QĐ-UBND ngày 13/10/2011 của UBND tỉnh về cơ chế cho
vay và thu hồi nguồn vốn đầu tư thực hiện Dự án năng lượng nông thôn II trên địa
bàn tỉnh; Quyết định số 19/2013/QĐ-UBND ngày 13/8/2013 về việc sửa đổi, bổ sung
Quyết định số 38/2011/QĐ-UBND ngày 13/10/2011 của UBND tỉnh.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
Giám đốc các Sở, ngành: Tài chính, Công Thương, Kho bạc nhà nước tỉnh; Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, thị trấn; Giám đốc Công ty Điện lực
Vĩnh Phúc; Chủ nhiệm các Hợp tác xã điện, Giám đốc các doanh nghiệp kinh doanh
điện nông thôn và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định
thi hành./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài chính, Bộ Công thương;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;
- TTTU, TTHĐND, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- CPCT, CPVP;
- Như Điều 2;
- Báo VP, Đài PTTH tỉnh;
- Công báo, Cổng TTĐT tỉnh;
- CPVP, CV: CN3;
- Lưu: VT. (H- b)
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Duy Thành
|
QUY ĐỊNH
CƠ CHẾ CHO VAY VÀ THU HỒI NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ THỰC HIỆN
DỰ ÁN NĂNG LƯỢNG NÔNG THÔN II (REII) TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 45 /2017/QĐ-UBND ngày 10 /11/2017 của UBND
tỉnh Vĩnh Phúc)
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng:
1. Phạm vi điều chỉnh: Tất cả
các xã, thị trấn tham gia Dự án năng lượng nông thôn II (RE II) trên địa bàn tỉnh.
2. Đối tượng áp dụng:
2.1. Bên cho vay vốn là Sở
Công Thương tỉnh Vĩnh Phúc - được UBND tỉnh ủy quyền.
2.2. Bên vay vốn là các đơn
vị, tổ chức phân phối kinh doanh điện nhận bàn giao tài sản lưới điện hạ áp sau
đầu tư từ Ban quản lý dự án năng lượng nông thôn II tỉnh Vĩnh Phúc, hoặc từ Hợp
tác xã bàn giao lưới điện bao gồm: Công ty Điện lực Vĩnh Phúc, các doanh nghiệp,
Hợp tác xã kinh doanh điện nông thôn (Gọi tắt là LDU).
2.3. Các tổ chức, cá nhân có
liên quan đến thực hiện cơ chế cho vay và thu hồi nguồn vốn đầu tư thực hiện dự
án năng lượng nông thôn II (RE II) trên địa bàn tỉnh.
Điều
2. Nguyên tắc cho vay và thu hồi vốn:
- UBND tỉnh Vĩnh Phúc cho
các LDU vay không phải vốn bằng tiền mà là toàn bộ giá trị vốn vay (bao gồm cả
lãi vay trong thời gian ân hạn) trong giá trị quyết toán vốn đầu tư công trình
lưới điện hạ thế nông thôn được xây dựng hoàn thành từ dự án năng lượng nông
thôn II (RE II), bàn giao cho các LDU quản lý vận hành và kinh doanh.
- Lãi suất cho vay và lãi suất
quá hạn được tính đúng bằng lãi suất vay vốn của UBND tỉnh với Ngân hàng Thế giới
(Vay lại qua Ngân hàng phát triển Việt Nam).
- Các LDU phải hoàn trả toàn
bộ nợ gốc và lãi vay theo đúng thời hạn quy định.
Điều 3.
Hình thức văn bản cho vay: Áp dụng hình thức Hợp đồng
kinh tế giữa các bên.
Điều 4.
Giá trị cho vay
Giá trị cho vay là toàn bộ
giá trị vốn vay Ngân hàng phát triển Việt Nam (bao gồm cả lãi vay trong thời
gian ân hạn) trong giá trị quyết toán vốn đầu tư công trình hoàn thành bàn giao
đưa vào sử dụng của UBND tỉnh Vĩnh Phúc.
Đối với khoản tiền lãi vay
trong thời gian ân hạn được phân bổ tương ứng theo tỷ lệ giá trị vốn vay cho tất
cả các LDU để thực hiện trả nợ.
Nguồn vốn đối ứng từ ngân
sách tỉnh đầu tư thực hiện dự án chưa thu hồi, được coi như nguồn vốn ngân sách
cấp và giao cho các LDU quản lý để đầu tư cải tạo, nâng cấp hệ thống lưới điện.
Các LDU có trách nhiệm báo cáo Liên Sở Tài chính-Sở Công thương trình UBND tỉnh
quyết định trước khi thực hiện.
Giá trị cho vay được tính bằng
Đồng Việt Nam (VND).
Điều 5.
Cơ quan đại diện cho vay: UBND tỉnh Vĩnh Phúc giao
cho Sở Công thương Vĩnh Phúc thực hiện ký kết Hợp đồng kinh tế với các LDU.
Chương
II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 6.
Các bên ký kết hợp đồng kinh tế:
1. Bên cho vay - Bên A: Sở
Công thương Vĩnh Phúc.
2. Bên nhận vay - Bên B: Các
LDU.
Điều 7.
Các quy định về thời gian cho vay, lãi suất cho vay,
kỳ trả nợ, mức ký quỹ và tài khoản thu nợ:
1. Thời gian cho vay: 15
năm, cụ thể:
- Đối với các LDU thuộc dự
án gốc: Tính từ năm 2012.
- Đối với các LDU thuộc dự
án mở rộng: Tính từ năm 2013.
Các LDU có thể thực hiện trả
nợ trước thời hạn cho vay.
2. Lãi suất cho vay và lãi
suất quá hạn:
a. Lãi suất cho vay:
- Lãi suất 01%/ năm (Một
phần trăm/năm) tính trên số dư nợ gốc đầu kỳ trả nợ.
- Lãi được tính trên cơ sở số
ngày thực tế áp dụng cho mức lãi suất năm nói trên với 1 năm là 360 ngày, mỗi
tháng là 30 ngày.
b. Lãi suất quá hạn: Tính
trên số nợ quá hạn (nợ gốc, tiền lãi) được tính từ ngày đến hạn không trả cho đến
ngày trả được nợ.
- Lãi suất quá hạn theo năm:
1,5%/năm;
- Lãi suất quá hạn theo
ngày: = 1,5%/360.
3. Kỳ trả nợ gốc và lãi vay:
- Kỳ trả nợ gốc: Nợ gốc
được trả thành 15 kỳ bằng nhau (mỗi năm được tính là 01 kỳ)
- Kỳ trả lãi vay: như
phân kỳ trả nợ gốc, số tiền lãi được tính trên số dư nợ gốc đến thời điểm trả nợ
nhân với lãi suất cho vay.
- Trả lãi quá hạn: Tiền
lãi quá hạn bằng số dư nợ gốc x Số ngày quá hạn x Lãi suất quá hạn theo ngày.
- Thời điểm trả nợ: Nợ
gốc và lãi vay trong năm (01 kỳ) được chia đều cho 04 lần thanh toán, chậm nhất
vào các ngày 30/3; 30/6, 30/9 và ngày 30/12 hàng năm. Lãi quá hạn phát sinh
trong năm được thanh toán chậm nhất vào ngày 30/3 năm sau.
- Phương thức thanh toán:
Bằng chuyển khoản hoặc nộp bằng tiền mặt vào tài khoản tiền gửi khác của Sở
Tài chính mở tại Kho bạc nhà nước tỉnh.
4. Mức ký quỹ hoặc bảo lãnh:
Các Hợp tác xã, doanh nghiệp
kinh doanh điện nông thôn phải thực hiện ký quỹ hoặc được Ngân hàng thương mại
bảo lãnh để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Mức ký quỹ hoặc giá trị bảo lãnh
được xác định bằng 1/4 kỳ trả nợ vốn vay (gốc và lãi).
Hợp tác xã, doanh nghiệp
kinh doanh điện nông thôn thực hiện ký quỹ bằng hình thức nộp tiền mặt (hoặc
chuyển khoản) vào tài khoản tiền gửi của Sở Tài chính mở tại Kho bạc nhà nước tỉnh
hoặc nộp chứng thư bảo lãnh của Ngân hàng thương mại cho Sở Công thương (bản
chính) và Sở Tài chính (bản sao). Số tiền ký quỹ trên tài khoản là số tiền
không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước và được hưởng lãi suất tiền gửi không
kỳ hạn theo quy định tại Thông tư số 61/2014/TT-BTC ngày 12/5/2014 của Bộ Tài
chính hướng dẫn đăng ký và sử dụng tài khoản tại Kho bạc nhà nước trong điều kiện
áp dụng hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc.
Trường hợp các Hợp tác xã,
doanh nghiệp kinh doanh điện nông thôn không trả được nợ hoặc trả nợ không đúng
kỳ hạn, Sở Tài chính sẽ sử dụng khoản tiền ký quỹ tại tài khoản tiền gửi hoặc
thông báo Ngân hàng thương mại thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh thanh toán nợ cho tỉnh
để trả nợ Ngân hàng phát triển Việt Nam.
Sau khi các Hợp tác xã,
doanh nghiệp kinh doanh điện nông thôn hoàn thành nghĩa vụ trả nợ, Sở Tài chính
thực hiện hoàn trả khoản tiền đã ký quỹ cho các đơn vị.
5. Tài khoản thu nợ và tài
khoản ký quỹ:
a. Tài khoản thu nợ: Sở Tài
chính mở tài khoản tiền gửi khác tại Kho bạc nhà nước tỉnh để thu nợ.
b. Tài khoản ký quỹ: Sở Tài chính
mở tài khoản tiền gửi khác tại Kho bạc nhà nước tỉnh để tiếp nhận số tiền ký quỹ
của các Hợp tác xã, doanh nghiệp kinh doanh điện nông thôn.
Số tài khoản thu nợ và tài
khoản ký quỹ (nếu có) sẽ được ghi trong Hợp đồng kinh tế khi ký kết với các
LDU.
Điều 8.
Nghĩa vụ và quyền lợi các bên:
1. Quyền lợi và nghĩa vụ của
Bên A:
a. Quyền của Bên A:
- Được áp dụng các chế tài
hành chính để thu hồi nợ gốc và lãi vay.
- Được quyền kiểm tra, yêu cầu
Bên B cung cấp toàn bộ sổ sách báo cáo kinh doanh nếu có nghi vấn.
- Được quyền chấm dứt Hợp đồng
cho vay khi Bên B không trả nợ và lãi vay theo quy định và quyết định lựa chọn
đơn vị tiếp nhận mới thay thế.
- Đôn đốc, giám sát việc
kinh doanh và thực hiện nghĩa vụ trả nợ của Bên B.
b. Nghĩa vụ của Bên A:
- Cung cấp bản sao các tài
liệu, văn bản liên quan đến lưới điện hạ thế hình thành từ dự án cho Bên B.
- Bồi thường thiệt hại cho
Bên B khi không thực hiện hoặc thực hiện không đúng Hợp đồng.
2. Quyền lợi và nghĩa vụ của
Bên B:
a. Quyền của Bên B:
- Được tiếp nhận công trình
xây dựng hoàn thành thuộc dự án;
- Thực hiện việc quản lý,
khai thác, vận hành, kinh doanh lưới điện hạ thế nông thôn hình thành từ dự án
theo đúng các quy định hiện hành.
- Trả nợ trước hạn hoặc trả
100% số nợ ngay khi có thể.
- Khi trả nợ đủ 100% số vốn
vay theo Hợp đồng thì toàn bộ tài sản lưới điện hình thành từ nguồn vốn đó thuộc
quyền sở hữu của LDU.
b. Nghĩa vụ của Bên B:
- Trả nợ gốc và lãi vay theo
đúng kỳ hạn, thời gian quy định như trong Hợp đồng đã ký.
- Thực hiện việc lập phương
án trả nợ vốn vay gửi Sở Công thương để được thẩm tra, xét duyệt.
- Thực hiện nộp tiền vào tài
khoản ký quỹ hoặc nộp chứng thư bảo lãnh của Ngân hàng thương mại cho Sở Công
thương, Sở Tài chính.
- Bảo vệ an toàn tài sản lưới
điện hạ thế của Dự án khi kinh doanh và kể cả khi bàn giao cho đơn vị kinh
doanh điện khác tiếp nhận.
- Chịu sự kiểm tra, giám
sát, đôn đốc của Sở Công thương trong việc thực hiện các nghĩa vụ đã quy định
trong Hợp đồng.
- Sau mỗi lần thanh toán nợ
phải báo cáo và sao gửi các chứng từ thanh toán nợ gốc và lãi vay về Sở Công
thương để theo dõi và đôn đốc thu hồi nợ.
- Lập báo cáo tài chính về kết
quả kinh doanh điện trong năm gửi Sở Công Thương trước ngày 30/11 hàng năm (Khối
lượng tháng 12 được ước tính theo tháng cao nhất trong năm).
- Báo cáo UBND xã, UBND huyện
và Sở Công thương để xem xét trình UBND tỉnh quyết định việc bàn giao công
trình lưới điện hạ thế cho Công ty Điện lực Vĩnh Phúc hoặc đơn vị khác (nếu có)
khi không đủ khả năng quản lý, vận hành, kinh doanh và trả nợ.
- Đối với LDU (mới) khi tiếp
nhận bàn giao từ LDU (cũ) có trách nhiệm:
+ Tiếp tục thực hiện các điều
khoản của Hợp đồng đã ký hoặc ký Hợp đồng kinh tế mới để thực hiện việc trả nợ.
+ Thực hiện các nghĩa vụ và
được hưởng quyền lợi đã nêu ở trên.
Điều 9.
Cơ chế xử lý vi phạm:
1. Thu hồi công trình thuộc
dự án đối với các LDU không hoàn trả đủ nợ gốc và lãi vay trong 02 lần trả nợ
liên tiếp (tương ứng 1/2 kỳ trả nợ).
2. Trong thời hạn 30 ngày kể
từ ngày bị thu hồi công trình điện, các LDU phải có trách nhiệm thanh toán đầy
đủ số nợ gốc, lãi chưa trả và phần khấu hao tài sản còn lại của công trình từ
khi nhận bàn giao đưa vào khai thác sử dụng đến thời điểm thu hồi, nếu không sẽ
phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
3. Sở Công thương xem xét đề
nghị của UBND các huyện, thị, UBND xã, thị trấn tiến hành các thủ tục trình
UBND tỉnh quyết định bàn giao công trình từ các LDU đã bị thu hồi công trình
(thuộc dự án) cho Công ty Điện lực Vĩnh Phúc hoặc đơn vị khác (nếu có) tiếp nhận.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
10. Trách nhiệm của các ngành, các cấp,
đơn vị liên quan:
1. Sở Công thương Vĩnh Phúc:
- Chủ trì, phối hợp với Sở
Tài chính xác định số lãi phải trả trong thời gian ân hạn (được nhập gốc),
trình UBND tỉnh quyết định phân bổ số lãi vay tương ứng theo tỷ lệ giá trị vốn
vay cho tất cả các LDU để trả nợ.
- Thực hiện ký kết Hợp đồng
kinh tế với các LDU để thu hồi nợ, thanh lý hợp đồng kinh tế với các LDU theo
quy định.
- Theo dõi, đôn đốc, giám
sát, kiểm tra các LDU trả nợ gốc và lãi vay theo đúng quy định về thời gian và
mức trả nợ định kỳ.
- Chủ trì, phối hợp với các
sở, ngành, đơn vị liên quan lập phương án bàn giao công trình cho Công ty Điện
lực Vĩnh Phúc hoặc đơn vị khác (nếu có) đối với các LDU không đủ khả năng tổ chức
kinh doanh và thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
- Tổng hợp các vướng mắc
phát sinh trong quá trình thực hiện cơ chế; cùng Sở Tài chính đề xuất với UBND
tỉnh xem xét để điều chỉnh cho phù hợp.
- Kiểm tra định kỳ, đột xuất
những LDU có phát sinh nợ trong năm để có phương án thu hồi nợ, đề xuất thu hồi
công trình bàn giao cho đơn vị khác tiếp nhận.
2. Sở Tài chính Vĩnh Phúc:
- Quản lý, theo dõi tài khoản
tiền gửi khác để thu nợ và tài khoản ký quỹ mở tại Kho bạc nhà nước tỉnh.
- Chủ trì, đề xuất với UBND
tỉnh nguồn kinh phí trả nợ hàng năm cho Ngân hàng phát triển Việt Nam theo Hợp
đồng tín dụng đã ký kết.
- Phối hợp với Sở Công
thương trong công tác đôn đốc thu hồi nợ.
- Thực hiện kiểm tra việc quản
lý, sử dụng nguồn vốn đầu tư cho dự án (vốn vay và vốn đối ứng) của các LDU.
- Chủ trì, đề xuất với UBND
tỉnh giải quyết theo thẩm quyền các vướng mắc phát sinh trong quá trình tổ chức
thực hiện Quyết định này.
3. Kho bạc nhà nước tỉnh,
huyện:
- Có trách nhiệm hướng dẫn,
tạo điều kiện cho các LDU trong công tác nộp trả tiền gốc, lãi và số tiền ký quỹ
vào tài khoản tiền gửi của Sở Tài chính (các LDU có thể nộp tại KBNN cấp huyện).
- Định kỳ 6 tháng báo cáo số
liệu các LDU đã nộp tiền vào tại khoản tiền gửi ngân sách tỉnh cho Sở Tài chính
để kịp thời đôn đốc thu hồi nợ.
4. UBND các huyện, thị xã:
- Kiểm tra, đôn đốc, giám
sát UBND các xã, các LDU tham gia dự án trên địa bàn trong việc quản lý, kinh
doanh điện nông thôn và thực hiện nghĩa vụ trả nợ vốn vay.
- Chỉ đạo các xã không có khả
năng nhận bàn giao công trình điện hoàn thiện hồ sơ báo cáo Sở Công thương để
bàn giao cho Công ty Điện lực Vĩnh Phúc hoặc đơn vị khác (nếu có) quản lý.
- Tổ chức định giá tài sản
hình thành và bàn giao công trình điện theo quy định tại Thông tư liên tịch số
32/2013/TTLT-BCT-BTC ngày 04/12/2013 của Liên bộ Công thương - Tài chính hướng
dẫn giao, nhận và hoàn trả vốn đầu tư tài sản lưới điện hạ áp nông thôn.
5. UBND các xã, thị trấn
tham gia dự án:
- Kiểm tra, giám sát các LDU
trong việc quản lý, vận hành, kinh doanh điện nông thôn theo đúng quy định hiện
hành.
- Đôn đốc LDU thực hiện chế
độ trả nợ gốc và lãi vay của dự án đúng kỳ hạn.
- Báo cáo kịp thời những khó
khăn vướng mắc và kiến nghị xử lý vi phạm đối với các LDU không hoàn thành
nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng đã ký kết.
- Báo cáo UBND huyện, Sở
Công thương để chỉ đạo công tác bàn giao công trình cho Công ty điện lực Vĩnh
Phúc hoặc đơn vị khác (nếu có) tiếp nhận theo quy định.
6. Công ty Điện lực Vĩnh
Phúc:
- Có trách nhiệm tiếp nhận
công trình lưới điện hạ thế hình thành từ Dự án năng lượng nông thôn II khi có
quyết định bàn giao của UBND tỉnh và thực hiện nghĩa vụ theo đúng quy định hiện
hành của nhà nước.
- Làm việc với các Sở, ngành
liên quan, UBND các huyện, thị xã; các xã, thị trấn để hoàn thiện thủ tục bàn
giao, tiếp nhận, hoàn trả vốn vay đối với các công trình mà trước đây Công ty
Điện lực Vĩnh Phúc đã nhận bàn giao mà chưa có quyết định của UBND tỉnh.
Điều
11. Xử lý chuyển tiếp:
Chênh lệch giữa số nợ phải
trả theo Quyết định số 38/2011/QĐ-UBND ngày 13/10/2011 của UBND tỉnh về cơ chế
cho vay và thu hồi nguồn vốn đầu tư thực hiện Dự án Năng lượng nông thôn II
trên địa bàn tỉnh, Quyết định số 19/2013/QĐ-UBND ngày 18/3/2013 của UBND tỉnh sửa
đổi, bổ sung Quyết định số 38/2011/QĐ-UBND và số nợ phải trả theo quy định tại
Quyết định này được chia đều cho các kỳ trả nợ còn lại.
Trong quá trình tổ chức thực
hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh về Sở Tài chính, Sở Công
thương để phối hợp đề xuất UBND tỉnh điều chỉnh quy định về cơ chế cho phù hợp./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Duy Thành
|