ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH NINH THUẬN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 147/QĐ-UBND
|
Ninh Thuận,
ngày 09 tháng 7 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO THI
HÀNH ÁN DÂN SỰ TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Thi hành án dân sự ngày 14 tháng
11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 74/2009/NĐ-CP ngày 09
tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Thi hành án dân sự về cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan
thi hành án dân sự và công chức làm công tác thi hành án dân sự;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
14/2011/TTLT-BTP-BCA-BTC-TANDTC-VKSNDTC ngày 11 tháng 7 năm 2011 của Bộ Tư
pháp, Bộ Công an, Bộ Tài chính, Toà án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát
nhân dân tối cao hướng dẫn hoạt động của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Thi hành án
dân sự tỉnh tại Tờ trình số 369/TTr-CTHADS ngày 20 tháng 6 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động
của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự tỉnh Ninh Thuận; gồm 05 Chương, 16 Điều.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành
và thay thế Quyết định số 696/QĐ-UBND ngày 24 tháng 5 năm 2010 của Ủy ban nhân
dân tỉnh về ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo thi hành án
dân sự tỉnh Ninh Thuận;
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Cục trưởng
Cục Thi hành án dân sự tỉnh; thủ trưởng các sở, ban, ngành liên quan và các
thành viên Ban Chỉ đạo Thi hành án dân sự tỉnh căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Thanh
|
QUY CHẾ
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỈNH
NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 147/QĐ-UBND ngày 09 tháng 7 năm 2013 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc hoạt động, chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, chế độ làm việc và mối quan hệ công
tác của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự tỉnh Ninh Thuận (sau đây gọi tắt là Ban
Chỉ đạo) .
Điều 2. Nguyên tắc hoạt động
1. Tham mưu Ủy ban nhân dân dân tỉnh thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn trong Chỉ đạo công tác thi hành án dân sự đúng chức năng, kịp
thời, theo đúng quy định của pháp luật.
2. Tôn trọng hoạt động nghiệp vụ của cơ quan thi
hành án dân sự theo quy định của pháp luật.
3. Phát huy vai trò phối hợp của các cấp, các
ngành trong hoạt động Chỉ đạo công tác thi hành án dân sự trong phạm vi chức
năng và nhiệm vụ, quyền hạn.
Điều 3. Sử dụng con dấu và lấy
số văn bản
1. Văn bản do Trưởng Ban Chỉ đạo ký thì sử dụng
con dấu và lấy số văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Văn bản do Phó Trưởng Ban Chỉ đạo ký thì sử dụng
con dấu và lấy số văn bản của Cục Thi hành án dân sự tỉnh.
Chương II
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN
Điều 4. Chức năng
Ban Chỉ đạo do Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập,
có chức năng tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 173 Luật
Thi hành án dân sự và Điều 13 Nghị định số 74/2009/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm
2009 của Chính phủ theo đề nghị của thủ trưởng cơ quan Thi hành án dân sự cấp tỉnh,
bao gồm:
1. Chỉ đạo việc tổ chức phối hợp các cơ quan có
liên quan trong thi hành án dân sự trên địa bàn.
2. Chỉ đạo việc tổ chức cưỡng chế thi hành các vụ
án lớn, phức tạp, có ảnh hưởng về an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội ở
địa phương theo đề nghị của thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh.
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Xây dựng dự thảo chương trình, kế hoạch của Ủy
ban nhân dân tỉnh về chỉ đạo việc tổ chức phối hợp các cơ quan có liên quan
trong thi hành án dân sự và việc tổ chức cưỡng chế thi hành án dân sự đối với
những trường hợp quy định tại Điều 4 của Quy chế này trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định.
2. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện chương
trình, kế hoạch và ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh về chỉ đạo việc tổ
chức phối hợp các cơ quan có liên quan trong thi hành án dân sự và việc tổ chức
cưỡng chế thi hành án dân sự đối với những trường hợp quy định tại Điều 4 của
Quy chế này.
3. Đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh các biện
pháp chỉ đạo giải quyết kịp thời những vướng mắc, khó khăn phát sinh trong chỉ
đạo việc tổ chức phối hợp các cơ quan có liên quan trong thi hành án dân sự và
việc tổ chức cưỡng chế thi hành án dân sự đối với những trường hợp quy định tại
Điều 4 của Quy chế này.
4. Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo việc
tổ chức phối hợp các cơ quan, tổ chức có liên quan với Cục Thi hành án dân sự tỉnh
trong việc tổ chức cưỡng chế thi hành án dân sự đối với những trường hợp quy định
tại Điều 4 của Quy chế này.
5. Tổ chức kiểm tra hoặc phối hợp với cơ quan chức
năng kiểm tra việc thực hiện kết luận của Ban Chỉ đạo, ý kiến của Ủy ban nhân
dân tỉnh về chỉ đạo việc tổ chức phối hợp các cơ quan có liên quan trong thi
hành án dân sự và việc tổ chức cưỡng chế thi hành án dân sự đối với những trường
hợp quy định tại Điều 4 của Quy chế này.
6. Đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và cơ
quan có thẩm quyền khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác
thi hành án dân sự tại địa phương.
7. Kiến nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền có
biện pháp xử lý kịp thời đối với những vi phạm pháp luật về thi hành án dân sự.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN CỦA THÀNH VIÊN BAN CHỈ ĐẠO
Điều 6. Tổ chức Ban Chỉ đạo
1. Trưởng Ban Chỉ đạo là Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh.
2. Phó Trưởng Ban Chỉ đạo là Cục trưởng Cục Thi
hành án dân sự tỉnh.
3. Các Ủy viên Ban Chỉ đạo, gồm đại diện lãnh đạo:
Sở Tư pháp, Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Công an tỉnh.
4. Mời đại diện lãnh đạo Toà án nhân dân tỉnh,
Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh và Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh tham gia họp
Ban Chỉ đạo.
5. Thư ký Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự tỉnh là
01 công chức của Cục Thi hành án dân sự.
Trưởng ban, Phó Trưởng ban, các Ủy viên và thư
ký Ban Chỉ đạo (gọi chung là thành viên Ban Chỉ đạo) làm việc theo chế độ kiêm
nhiệm, chịu trách nhiệm cá nhân trước Trưởng Ban Chỉ đạo về nhiệm vụ được giao.
Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Trưởng ban
1. Điều hành hoạt động của Ban Chỉ đạo để thực
hiện nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo.
2. Quyết định nội dung cuộc họp, triệu tập và chủ
trì các cuộc họp của Ban Chỉ đạo.
3. Phân công cho Phó Trưởng ban và các thành
viên trong Ban Chỉ đạo thực hiện công việc của Ban Chỉ đạo.
4. Chỉ đạo sự phối hợp hoạt động của các thành
viên trong Ban Chỉ đạo và các cơ quan, tổ chức có liên quan ở địa phương trong
công tác thi hành án dân sự.
5. Quyết định kiểm tra hoặc cử thành viên trong
Ban Chỉ đạo phối hợp với cơ quan chức năng kiểm tra việc thực hiện chỉ đạo của Ủy
ban nhân dân trong công tác thi hành án dân sự ở địa phương.
6. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về
nhiệm vụ được giao.
Điều 8. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Phó Trưởng ban
1. Thường trực Ban Chỉ đạo thay mặt Trưởng ban
Chỉ đạo, điều hành hoạt động của Ban Chỉ đạo khi Trưởng ban vắng mặt hoặc được
Trưởng ban ủy quyền.
2. Giúp Trưởng ban trong việc chỉ đạo hoạt động
của Ban Chỉ đạo và chịu trách nhiệm về những công việc được Trưởng ban giao.
3. Trực tiếp giải quyết các công việc thường
xuyên của Ban Chỉ đạo, ký các văn bản của Ban Chỉ đạo theo ủy quyền của Trưởng
ban trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định biện pháp chỉ đạo đối với những trường
hợp quy định tại Điều 4 của Quy chế này sau khi có ý kiến kết luận cuộc họp của
Ban Chỉ đạo.
4. Tổ chức các cuộc họp, các buổi làm việc của
Ban Chỉ đạo, chuẩn bị các điều kiện làm việc cho Ban Chỉ đạo, lập dự toán kinh
phí hoạt động của Ban Chỉ đạo gửi Sở Tài chính tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt.
5. Đôn đốc cơ quan Thi hành án dân sự, các cơ
quan, tổ chức hữu quan phối hợp các cơ quan có liên quan trong thi hành án dân
sự và chỉ đạo việc tổ chức cưỡng chế thi hành án dân sự đối với những trường hợp
quy định tại khoản 2 Điều 4 của Quy chế này.
Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn
của các ủy viên
1. Tham gia đầy đủ các cuộc họp của Ban Chỉ đạo.
2. Đề xuất biện pháp giải quyết những vướng mắc,
khó khăn trong chỉ đạo việc tổ chức phối hợp các cơ quan có liên quan trong thi
hành án dân sự và việc tổ chức cưỡng chế thi hành án dân sự đối với những trường
hợp quy định tại khoản 2 Điều 4 của Quy chế này.
Chịu trách nhiệm về ý kiến của mình trong các cuộc
họp Ban Chỉ đạo; trường hợp vượt quá thẩm quyền quyết định, phải xin ý kiến của
thủ trưởng đơn vị và cũng phải chịu trách nhiệm cá nhân về ý kiến đó.
3. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của ngành, đơn vị mình, có trách nhiệm chỉ đạo hoặc đề xuất chỉ đạo đối với tập
thể, cá nhân thuộc ngành, đơn vị mình phối hợp chặt chẽ với cơ quan thi hành án
dân sự theo quyết định của Trưởng Ban Chỉ đạo.
4. Cùng tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị mình
xem xét, giải quyết các vấn đề có liên quan thuộc chức năng quản lý của ngành,
đơn vị mình và truyền đạt ý kiến kết luận các phiên họp của Ban Chỉ đạo tới
ngành, đơn vị mình để phối hợp thực hiện.
5. Phối hợp với cơ quan chức năng kiểm tra việc
thực hiện cưỡng chế thi hành án dân sự đối với những trường hợp quy định tại
khoản 2 Điều 4 của Quy chế này theo quyết định của Trưởng Ban Chỉ đạo.
6. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng Ban Chỉ
đạo phân công.
Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn
của thư ký
1. Giúp Ban Chỉ đạo xây dựng chương trình, kế hoạch
chỉ đạo công tác thi hành án dân sự.
2. Theo dõi tiến độ thực hiện chương trình, kế hoạch
của Ủy ban nhân dân tỉnh do Ban Chỉ đạo đề ra và kết quả thực hiện ý kiến chỉ đạo
của Ủy ban nhân dân tỉnh. Trường hợp có vấn đề phát sinh trong việc tổ chức thực
hiện thì phải kịp thời báo cáo Trưởng ban hoặc Phó Trưởng Ban Chỉ đạo để có biện
pháp giải quyết.
3. Đề xuất nội dung cuộc họp, chuẩn bị cuộc họp
và ghi biên bản các cuộc họp của Ban Chỉ đạo.
4. Gửi chương trình, kế hoạch, văn bản của Ủy
ban nhân dân tỉnh đến các thành viên trong Ban Chỉ đạo, các cơ quan, tổ chức,
cá nhân liên quan biết để thực hiện.
5. Chuẩn bị văn bản báo cáo để Trưởng ban hoặc
Phó Trưởng ban ký trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định biện pháp chỉ đạo sau
khi có kết luận của Ban Chỉ đạo.
6. Tổng hợp tình hình, xây dựng dự thảo báo cáo
kết quả thực hiện và báo cáo hoạt động của Ban Chỉ đạo trình Trưởng ban xem xét
ban hành.
7. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng Ban Chỉ
đạo phân công.
Chương IV
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ MỐI
QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 11. Chế độ làm việc
1. Ban Chỉ đạo làm việc theo chế độ tập thể.
Trong các cuộc họp của Ban Chỉ đạo, các vấn đề được đưa ra thảo luận, bàn bạc tập
thể, sau đó Trưởng Ban kết luận; trường hợp có ý kiến khác nhau phải được
ghi vào biên bản cuộc họp để báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét cho
ý kiến giải quyết. Tài liệu cuộc họp phải được gửi cho các thành viên Ban Chỉ đạo
trước 03 (ba) ngày kể từ ngày tổ chức cuộc họp. Thành viên vắng mặt phải có ý
kiến bằng văn bản về nội dung vụ việc cưỡng chế thi hành án dân sự, thư ký báo
cáo tại cuộc họp để Ban Chỉ đạo sẽ thảo luận quyết định.
Kết luận của Ban Chỉ đạo phải thể hiện ý kiến của
các thành viên tham dự cuộc họp, do Trưởng ban hoặc người được Trưởng ban ủy
quyền ký.
2. Trong quá trình thực hiện kết luận, nếu có vấn
đề phát sinh, Ban Chỉ đạo tổ chức họp lại để phân tích và đánh giá, đưa ra các
đề xuất để giải quyết hiệu quả vấn đề đó.
3. Ban Chỉ đạo họp định kỳ mỗi quý một lần, họp
đột xuất theo yêu cầu của Trưởng ban hoặc đề nghị của Phó Trưởng ban.
4. Các thành viên tham gia vào các hoạt động của
Ban Chỉ đạo và thực hiện nhiệm vụ được Trưởng ban phân công.
Điều 12. Chế độ thông tin,
báo cáo
1. Chương trình, kế hoạch chỉ đạo công tác thi
hành án dân sự phải được gửi đến các thành viên Ban Chỉ đạo, các cơ quan, tổ chức
có liên quan biết để thực hiện.
2. Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo từng vụ việc
cưỡng chế thi hành án dân sự; báo cáo định kỳ quý, sáu tháng và hằng năm với Ủy
ban nhân dân tỉnh, Tổng cục Thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp. Báo cáo đột xuất
theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 13. Quan hệ công tác của
Ban Chỉ đạo với các cơ quan, tổ chức hữu quan ở địa phương
1. Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, tổ chức có
liên quan ở địa phương để phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị, tạo
điều kiện thuận lợi cho công tác thi hành án dân sự.
2. Kịp thời chỉ đạo, hướng dẫn, trả lời ý kiến
thỉnh thị của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự cấp huyện.
Điều 14. Quan hệ công tác của
Ban Chỉ đạo với cơ quan Thi hành án dân sự tỉnh
1. Kịp thời tổ chức cuộc họp để bàn biện pháp chỉ
đạo việc phối hợp và tổ chức cưỡng chế thi hành án dân sự theo đề nghị của Cục
trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh.
2. Cục Thi hành án dân sự tỉnh chủ động thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong chỉ đạo việc tổ chức phối hợp
các cơ quan có liên quan trong thi hành án dân sự trên địa bàn và chỉ đạo việc
tổ chức cưỡng chế thi hành các vụ án lớn, phức tạp, có ảnh hưởng về an ninh,
chính trị, trật tự an toàn xã hội ở địa phương theo quy định tại khoản 6 Điều
14 Luật Thi hành án dân sự. Trường hợp có khó khăn, vướng mắc trong việc thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn thì kịp thời báo cáo Ban Chỉ đạo để tham mưu giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh chỉ đạo giải quyết.
Điều 15. Kinh phí hoạt động
của Ban Chỉ đạo
1. Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo do ngân
sách địa phương bảo đảm, được cấp qua Cục Thi hành án dân sự tỉnh;
Hằng năm, Cục Thi hành án dân sự tỉnh lập dự
toán kinh phí gửi Sở Tài chính để tổng hợp chung vào dự toán ngân sách, báo cáo
Ủy ban nhân dân tỉnh để được xem xét phê duyệt theo quy định về ngân sách Nhà
nước.
2. Thành viên Ban Chỉ đạo được hưởng chế độ bồi
dưỡng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định và chế độ bồi dưỡng cưỡng chế
thi hành án dân sự khi tham gia cưỡng chế thi hành án dân sự;
Mức chi và nguồn chi bồi dưỡng cưỡng chế thi
hành án dân sự cho thành viên Ban Chỉ đạo thực hiện theo quy định của pháp luật
về chi phí cưỡng chế thi hành án dân sự.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Điều khoản thi
hành
1. Cục Thi hành án dân sự tỉnh (Thường trực Ban
Chỉ đạo) có trách nhiệm đôn đốc các cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện Quy
chế này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc,
khó khăn, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ảnh bằng văn bản về Ban Chỉ
đạo (thông qua Cục Thi hành án dân sự tỉnh) để tổng hợp trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.