ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1453/QĐ-UBND
|
Hà Tĩnh, ngày 22
tháng 05 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NẤM ĂN VÀ NẤM DƯỢC LIỆU TỈNH
HÀ TĨNH ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ
ngày 22/6/2000;
Căn cứ Quyết định số 2165/QĐ-UBND ngày 16/7/2009 của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 19/5/2009 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về nông nghiệp, nông dân, nông
thôn Hà Tĩnh giai đoạn 2009-2015 và định
hướng đến năm 2020;
Xét đề nghị của Sở Khoa học và
Công nghệ tại Văn bản số 363/SKHCN-KH ngày 22/4/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án Phát triển sản xuất nấm ăn và nấm
dược liệu tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020 với
các nội dung chủ yếu sau:
I. MỤC TIÊU.
- Phát triển sản xuất nấm thành một
ngành sản xuất hàng hóa chủ lực, có hiệu quả cao và bền vững, góp phần chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nông nghiệp, tạo thêm nhiều việc làm và tăng thu nhập cho lao động
nông thôn, góp phần xây dựng nông thôn mới.
- Xây dựng ngành sản xuất nấm thành
ngành đi đầu trong ứng dụng công nghệ sinh học và công nghệ cao của tỉnh, trong đó có công nghệ sản xuất giống
đạt trình độ cao của khu vực Miền Trung đáp ứng đủ nhu cầu giống nấm trong tỉnh
và mở rộng cho các khu vực ngoại tỉnh;
* Giai đoạn 2013 -2015:
- Hình thành 50 cơ sở sản xuất nấm có
quy mô từ 200m2 lán trại trở lên, trong đó có 20 cơ sở có khả năng sản
xuất và cung ứng bịch nấm trên địa bàn;
- Hình thành 8-10 doanh nghiệp thu
mua và chế biến sản phẩm từ nấm;
- Hình thành Trung tâm nấm của tỉnh
(tiền đề để chuyển đổi sang hình thức hoạt động doanh nghiệp khoa học và công
nghệ) đáp ứng được việc sản xuất và cung ứng giống trên địa bàn.
Tổng sản lượng dự kiến đạt 1.500 đến
2.000 tấn nấm tươi các loại với giá trị đạt khoảng 30 đến 40 tỷ đồng.
* Giai đoạn 2016-2020:
- Chuyển đổi phương thức và hình thức
hoạt động của Trung tâm nấm của tỉnh
(theo hình thức doanh nghiệp khoa học và công nghệ) hoạt động theo Nghị định
115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 của Chính phủ về việc quy định cơ chế tự chủ, tự
chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập và Nghị định
80/2007/NĐ-CP ngày 19/5/2007 của Thủ tướng chính phủ về doanh nghiệp khoa học
và công nghệ;
- Giữ nguyên các cơ sở của giai đoạn
trước, mở rộng và đầu tư phát triển thêm cả về số
lượng và chất lượng; hình thành mới 300 cơ sở sản xuất nấm có quy mô từ 200m2
lán trại trở lên, trong đó 200 cơ sở có khả năng sản xuất và cung ứng bịch nấm
trên địa bàn;
- Hình thành mới 20 doanh nghiệp thu
mua và chế biến sản phẩm từ nấm.
Tổng sản lượng dự kiến đạt 20.000
đến 25.000 tấn nấm tươi các loại với giá trị đạt khoảng 400 đến 450 tỷ đồng.
II. NHIỆM VỤ VÀ
GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Công tác quy hoạch và mặt bằng
phát triển sản xuất
a) Quy hoạch:
- Tập trung rà soát, điều chỉnh, bổ
sung quy hoạch phát triển cây nấm vào hệ thống cây trồng đối với các vùng sinh thái. Tất cả các địa
phương trong tỉnh đều có thể tổ chức sản xuất các loại nấm ăn và nấm dược liệu.
Tùy vào điều kiện đầu tư, khả năng cung ứng nguyên liệu, đất đai nhà xưởng, mức
độ thuận lợi của sản xuất... các địa phương tiến hành quy hoạch, bố trí địa điểm
và phân bố các cơ sở sản xuất nấm ở trên
địa bàn mình đảm bảo phù hợp.
- Quy hoạch trung tâm sản xuất giống
nấm, bịch phôi nấm ở các địa phương để cung cấp cho các trang trại, doanh nghiệp,
nông hộ sản xuất nấm thương phẩm.
b) Mặt bằng:
- Đối với các hộ nông dân sản xuất quy mô gia đình: Tận dụng mặt bằng, đất đai
vườn, nhà hiện có để xây dựng lán trại sản xuất nấm.
- Tận dụng các trụ sở, hội quán, trường
học, nhà xưởng... cũ không sử dụng để tu
sửa phục vụ sản xuất nấm nhằm giảm chi phí đầu tư và hạn chế lãng phí đất đai,
tiền vốn, tranh thủ thời gian sản xuất.
- Đối với các hộ sản xuất quy mô gia
trại, trang trại cần quy hoạch đất vườn, đất ruộng canh tác kém hiệu quả, đất đồi
bãi hoang hóa để đầu tư xây dựng nhà xưởng,
lán trại sản xuất; tích tụ ruộng đất hoặc hoán
đổi đất cho nhau để thuận tiện đầu tư.
2. Giống và mùa vụ trồng
a) Giống nấm
Giai đoạn từ nay đến năm 2020 tập
trung chủ yếu phát triển các giống nấm chính sau: Mộc nhĩ; Nấm sò; Nấm mỡ; Nấm
rơm; Nấm Linh chi. Ngoài ra những cơ sở có điều kiện có thể phát triển thêm các
loại nấm sau: Nấm chân dài; nấm kim châm; nấm đùi gà; nấm đầu khỉ (là những loại
nấm chất lượng cao). Tiếp tục nghiên cứu,
lựa chọn, phát triển các giống nấm có chất lượng, phù hợp với nhu cầu của người
tiêu dùng để đưa vào sản xuất.
b) Mùa vụ sản xuất
- Nấm sò: Bắt đầu từ tháng 8 kéo dài
đến tháng 4 năm sau, chu kỳ sản xuất 4 tháng/lứa;
- Mộc nhĩ: Bắt đầu từ tháng 01 đến
tháng 4 và từ tháng 7 đến tháng 12, chu kỳ sản xuất 4 tháng/lứa;
- Linh chi: Bắt đầu từ tháng 02 đến
tháng 4 và từ tháng 8 đến tháng 10, chu kỳ sản xuất 3 tháng/lứa;
- Nấm rơm: Vụ chính từ tháng 5 đến
tháng 8 và trái vụ từ tháng 9 đến tháng
02 năm sau, chu kỳ sản xuất 1,5 tháng/lứa;
- Nấm mỡ: Bắt đầu từ tháng 9 đến
tháng 02 năm sau, chu kỳ sản xuất 4
tháng.
3. Đầu tư, phát triển các cơ sở sản xuất nấm
a) Thành lập Doanh nghiệp khoa học và
công nghệ về nấm Hà Tĩnh.
- Trước mắt, trên cơ sở bộ phận sản
xuất nấm ở huyện Thạch Hà, đầu tư nâng cấp để trở thành Trung tâm nấm của tỉnh
trực thuộc Sở Khoa học và Công nghệ, có
khả năng nuôi cấy chọn tạo được các giống nấm đa dạng từ giống gốc đến giống cấp
I, II, III có chất lượng cao cung cấp cho nhu cầu giống trong và ngoài tỉnh. Đồng
thời sản xuất ra một số lượng lớn bịch giống cung ứng cho người sản xuất, chịu
trách nhiệm chính tổ chức thu mua chế biến
và tiêu thụ sản phẩm từ nấm, tổ chức đào tạo chuyển giao công nghệ về nấm, xây
dựng thương hiệu nấm Hà Tĩnh. Việc thành
lập trung tâm tiến hành ngay trong tháng 5/2013 để đảm bảo được kế hoạch sản xuất
tiêu thụ nấm năm 2013 của tỉnh.
+ Về tổ chức bộ máy: Xem xét, bố trí
biên chế quản lý và kỹ thuật cho Trung tâm để đảm bảo được chức năng nhiệm vụ
phục vụ chương trình phát triển cây nấm thành sản phẩm chủ lực mạnh của tỉnh,
góp phần đưa Hà Tĩnh trở thành trung tâm
CNSH hàng đầu khu vực vào năm 2020, Sớm tổ chức
kiện toàn bộ máy và tiến hành tổ chức đào tạo, đào tạo lại đội ngũ cán bộ kỹ
thuật để đáp ứng được nhu cầu hoạt động của trung tâm.
+ Về đầu tư, nâng cấp các trang thiết
bị hiện có: Tiến hành đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất hiện có tại Trung tâm; đầu tư xây dựng mới nhà xưởng,
tăng cường cơ sở vật chất, đầu tư trang thiết bị đồng bộ, hiện đại, đáp ứng được
việc sản xuất và cung ứng giống nấm có chất lượng, giá cả hợp lý trên địa bàn.
- Từ đầu năm 2015 trở đi chuyển đổi tổ
chức và hoạt động của Trung tâm theo hình thức doanh nghiệp khoa học và công
nghệ theo Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 của Chính phủ về việc quy
định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công
lập và Nghị định số 80/2007/NĐ-CP ngày 19/5/2007 của Thủ tướng chính phủ về
doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
b) Xây dựng cơ sở sản xuất nấm ở các
địa phương.
- Vận động, hướng dẫn và hỗ trợ các tổ
chức kinh tế (tổ hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp) đầu tư sản xuất nấm theo
quy mô công nghiệp, xây dựng và hình thành các doanh nghiệp chuyên sản xuất theo quy mô công nghiệp và chế biến nấm,
là đầu mối thu mua, sơ chế, đóng gói, bảo quản nấm tươi, sấy nấm khô. Mỗi cơ sở
cần đầu tư hoàn chỉnh cơ sở vật chất kỹ thuật gồm nhà xưởng sản xuất nấm, lò hấp
thanh trùng, lò sấy, nguyên liệu, bốc cấy giống, phòng cấy... đủ điều kiện sản
xuất từ 200 tấn nguyên liệu/năm trở lên và thu mua, sơ chế biến, hỗ trợ tiêu thụ
sản phẩm cho người dân trong vùng.
- Xây dựng được khoảng 100 mô hình sản
xuất quy mô gia trại, trang trại. Mỗi mô hình cần đầu tư 01 lò hấp thanh trùng
thủ công, công suất 1,2-1,5 tấn nguyên liệu/mẻ, có từ 200 m2 lán trại
trở lên đủ tiêu chuẩn sản xuất 2-3 loại nấm, mỗi năm có thể sản xuất tối thiểu
30 tấn nguyên liệu, thu hút 5-7 lao động làm việc thường xuyên.
- Duy trì các cơ sở, HTX sản xuất nấm
hiện có trên địa bàn, hình thành các trang trại nuôi trồng nấm mới trên cơ sở
liên kết giữa các doanh nghiệp với nông hộ để sản xuất quy mô lớn, Tập trung sản
xuất tại các huyện đang có các cơ sở, mô hình sản xuất nấm hiệu quả. Không tổ
chức sản xuất theo phong trào. Hỗ trợ và giúp đỡ người dân sản xuất nấm mở rộng
quy mô trên cơ sở mặt bằng, nguyên liệu và nhân công hiện có, để tiến tới phát
triển thành các gia trại, trang trại. Dự kiến đến năm 2015 có khoảng 300 hộ sản
xuất, năm 2020 có 500 hộ sản xuất nấm,
4. Đào tạo nhân lực, chuyển giao
công nghệ sản xuất nấm
- Đào tạo chuyên gia: Lựa chọn các
cán bộ có khả năng đưa đi đào tạo tại các
cơ quan chuyên môn, các viện nghiên cứu để nắm bắt được các quy trình sản xuất
tiên tiến nhất; được tham quan học tập ở các địa phương, các cơ sở sản xuất nấm
lớn, lâu năm, được học hỏi kinh nghiệm và
tham quan một số nước có nền sản xuất nấm tiên tiến như Nhật Bản, Hàn Quốc,
Trung Quốc... để tiếp thu công nghệ và am hiểu thị trường sản xuất, tiêu thụ nấm
trên thế giới, hình thành đội ngũ chuyên gia hướng dẫn, chuyển giao kỹ thuật
cho người sản xuất.
- Lựa chọn các hộ sản xuất điển hình
có kinh nghiệm, khả năng và tâm huyết để xây dựng
mô hình, thực hiện đào tạo tại chỗ kết hợp tham quan, hướng dẫn trực tiếp, các
mô hình này sẽ làm đầu mối cung ứng nguyên liệu đầu vào, thu gom và sơ chế sản
phẩm đầu ra cho các hộ xung quanh để chuyển về Trung tâm nấm.
- Đào tạo nghề làm nấm cho các doanh
nghiệp, trang trại, HTX, Chi Hội nông dân, nhóm hộ và nông hộ theo hình thức
đào tạo ngắn hạn, tập trung tại các cơ sở đang sản xuất trên địa bàn tỉnh, cần
đào tạo, bồi dưỡng bình quân mỗi xã 1-2 cán bộ nắm bắt và am hiểu được kỹ thuật
sản xuất nấm.
- Tập huấn kỹ thuật cho các đối tượng
tham gia sản xuất nấm từ khâu chuẩn bị nguyên liệu đến làm bịch, cấy giống,
chăm sóc, thu hái, bảo quản, chế biến nấm để xã hội hóa sản xuất nấm, được cung
cấp tài liệu cần thiết, được hướng dẫn thực hành tại chỗ và tham quan học tập
các mô hình sản xuất tiên tiến, hiệu quả trong và ngoài tỉnh. Các lớp tập huấn
được tổ chức tại địa bàn sản xuất do địa phương tổ
chức và các lớp do tỉnh tổ chức
theo hình thức dạy nghề cho nông dân.
5. Tổ chức tiêu thụ, xây dựng mạng
lưới giới thiệu sản phẩm
- Tiêu thụ là giải pháp tổng thể và đồng
bộ, phải được quán triệt xuyên suốt từ khâu đầu đến khâu cuối cùng của quá
trình sản xuất, liên quan chặt chẽ đến số lượng sản phẩm sản xuất ra phải đủ lớn,
tập trung, thường xuyên liên tục, đảm bảo chất lượng, ổn định giá bán, có xuất
xứ nguồn gốc sản xuất; tuân thủ nghiêm ngặt thời vụ, quy mô lán trại, quy trình
sản xuất, yêu cầu kỹ thuật của tất cả các khâu từ chuẩn bị nguyên liệu đến chăm
sóc, thu hái, bảo quản sơ chế, vận chuyển...
- Trước mắt ký hợp đồng bao tiêu sản
phẩm với Trung tâm Công nghệ sinh học thực vật thuộc Viện Di truyền nông nghiệp
- Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam (cam kết bao tiêu sản phẩm đến năm 2015)
thông qua Trung tâm nấm Hà Tĩnh để tiến
hành thu mua và chế biến theo hợp đồng ký kết với các địa phương và người sản
xuất; Tiếp tục khai thác các khách hàng lớn khác và liên hệ xuất khẩu. Một số
yêu cầu về thu hái và tiêu thụ sản phẩm:
Đối với nấm tươi: Tổ chức cho các hộ
thu hái, đóng bao ni lông vận chuyển về một địa điểm thuận lợi để giao cho
Trung tâm nấm. Nếu số lượng lớn từ 500 kg/địa điểm/lần thu hái Trung tâm nấm sẽ
tiến hành thu mua tại chỗ, với số lượng ít hơn các hộ phải đóng hộp và vận chuyển
về Trung tâm nấm hoặc cung ứng cho các nhà hàng, cơ sở sản xuất thức ăn chế biến
sẵn tại địa phương.
Đối với nấm khô: Khi sản xuất với số lượng lớn, hỗ trợ các hộ sản xuất lớn xây dựng
lò sấy nấm quy mô từ 2-5 tạ/mẻ để sấy nấm của hộ và thu gom từ các hộ khác.
- Tổ chức xây dựng mạng lưới giới thiệu,
quảng bá sản phẩm phục vụ tiêu dùng tại chỗ. Tiến hành xây dựng tại trung tâm mỗi
huyện, thành phố, thị xã 01 điểm giới thiệu, quảng bá sản phẩm làm mẫu cho việc
phát triển mạng lưới tiêu thụ sản phẩm nấm của tỉnh sau này. Mỗi điểm giới thiệu
được trang bị các thiết bị bảo quản, đóng gói, trưng bày. Khi sản lượng sản phẩm
hàng hóa lớn, ổn định sẽ đầu tư hỗ trợ
cho các doanh nghiệp thu mua, chế biến và xuất khẩu nấm cho nông dân.
- Đăng ký chất lượng, đăng ký mã số,
mã vạch và tiến tới xây dựng thương hiệu nấm Hà
Tĩnh, liên kết với các siêu thị để bao tiêu sản phẩm. Trước mắt cung cấp
cho siêu thị BMC của tỉnh, Khu kinh tế Vũng Áng và xây dựng các điểm đầu mối
cung cấp nấm ở các địa phương tổ chức cung ứng tận nơi theo đặt hàng.
6. Thông tin tuyên truyền
- Xây dựng các chuyên trang, chuyên mục
trên đài phát thanh truyền hình để phổ biến giới thiệu cho mọi người dân hiểu
được tính năng, tác dụng, cách thức chế biến các món ăn từ nấm, bài thuốc từ nấm...nguồn
gốc xuất xứ và quy trình sản xuất sạch của nấm; quy trình kỹ thuật sản xuất nấm
ăn và nấm dược liệu; những kinh nghiệm từ các điển hình sản xuất giỏi, các mô
hình đạt hiệu quả cao; các chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn và nông
dân;
- Nâng cao chất lượng và thời lượng
phát sóng chuyên mục “Nông nghiệp nông thôn”, chuyên đề “Khuyến nông”, chuyên đề
“KH&CN với cuộc sống”... nhằm giới thiệu quy trình kỹ thuật, các điển hình
sản xuất giỏi, các mô hình sản xuất nấm đạt
hiệu quả kinh tế cao, các chính sách về nông nghiệp nông thôn...
- Xuất bản các ấn phẩm phổ biến các
tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất nấm ăn và nấm dược liệu có hiệu quả...
7. Phát triển khoa học và công nghệ
- Triển khai các đề tài nghiên cứu chế
biến đa dạng các sản phẩm từ nấm như: Trà, thuốc, nước giải khát, tăng lực,
bánh kẹo...;
- Nghiên cứu phát triển một số đối tượng
nấm mới có hiệu quả cao;
- Hoàn thiện, cải tiến quy trình sản
xuất, bảo quản và chế biến các sản phẩm từ nấm. Đặc biệt chú trọng nghiên cứu
việc sử dụng các loại cơ chất sẵn có trên địa bàn để sản xuất nấm.
- Nghiên cứu ứng dụng các chế phẩm vi
sinh xử lý triệt để các bả thải trong quá trình sản xuất nấm để tạo ra phân
bón;
- Xây dựng thương hiệu nấm ăn, nấm dược
liệu Hà Tĩnh.
8. Chính sách
- Chính sách về khuyến khích sản xuất:
Thực hiện theo Quyết định số 11/2013/QĐ-UBND ngày
14/3/2013 của UBND tỉnh về sửa đổi bổ
sung một số điều của Quy định một số
chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp nông thôn tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2011-2015 ban hành kèm theo
Quyết định số 24/2011/QĐ-UBND ngày 09/8/2011 của UBND
tỉnh và được hưởng các chính sách hiện hành theo quy định.
- Chính sách về tín dụng: Thực hiện
theo Quyết định số 09/2013/QĐ-UBND ngày 18/02/2013 của UBND tỉnh về bổ sung sửa
đổi một số nội dung tại Quyết định số 26/2012/QĐ-UBND ngày 11/6/2012 của UBND tỉnh ban hành quy định tạm thời một số quy
định về hỗ trợ lãi suất vay vốn tại các tổ chức tín dụng để phát triển sản xuất từ nguồn vốn Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Hà
Tĩnh.
- Về đất đai: Tạo điều kiện thuận lợi
cho các doanh nghiệp, HTX và người dân thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất đối
với các loại đất sản xuất nông nghiệp kém hiệu quả để thực hiện thủ tục giao đất, cho thuê đất
tổ chức sản xuất,
chế biến, tiêu thụ nấm.
9. Nguồn vốn thực hiện đề án
* Vốn thực hiện đề án được huy động từ
các nguồn: Ngân sách trung ương, ngân sách địa phương (tỉnh, huyện, xã), vốn của
doanh nghiệp, của các hộ gia đình và cá nhân.
Trong đó;
- Ngân sách trung ương: Thực hiện
theo các nhiệm vụ cụ thể thông qua các chương trình, đề tài, dự án hỗ trợ địa
phương.
- Ngân sách địa phương: Trích từ ngân
sách tỉnh, huyện, thành phố, thị xã hàng năm, nguồn
sự nghiệp khoa học, nguồn sự nghiệp nông
nghiệp, nguồn Chương trình MTQG xây dựng
nông thôn mới...để hỗ trợ thực hiện các chính sách, hỗ trợ tập huấn đào tạo,
chuyển giao công nghệ, hỗ trợ các doanh nghiệp nông nghiệp, các hợp tác xã, các
hình thức sản xuất đầu tư đổi mới công nghệ, trang thiết bị..xây dựng và quảng
bá thương hiệu cho các sản phẩm nấm.
- Vốn từ các thành phần kinh tế và vốn
vay: Huy động nguồn vốn đối ứng của mọi thành phần kinh tế và vay tín dụng đầu
tư ưu đãi cho hoạt động sản xuất và chế biến nấm ăn, nấm dược liệu.
- Vốn đầu tư từ các kênh của tổ chức,
cá nhân ngoài nước.
* Tổng hợp nguồn vốn: 63 tỷ đồng
trong đó:
- Ngân sách nhà nước: 18 tỷ đồng
(28,6%);
- Vốn tự có của các thành phần kinh tế và vay tín dụng, nguồn tài trợ từ các
tổ chức quốc tế, huy động từ các nguồn kinh phí hợp pháp khác và của người dân:
45 tỷ đồng (71,4%).
10. Một số dự án ưu tiên
1. Dự án đầu tư xây dựng Trung tâm nấm
của tỉnh;
2. Dự án ứng dụng KH&CN xây dựng
mô hình điểm sản xuất nấm ăn và nấm dược liệu tại các địa phương;
3. Dự án ứng dụng chuyển giao
KH&CN sản xuất một số giống nấm chất lượng cao tại Hà Tĩnh;
4. Dự án đầu tư xây dựng các cơ sở thu mua, bảo quản, chế biến
và tiêu thụ nấm ăn, nấm dược liệu;
Điều 2. Tổ chức thực hiện.
1. Sở Khoa học và Công nghệ:
- Chủ trì phối hợp với các Sở: Nông nghiệp phát triển nông thôn, Kế hoạch
và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên môi trường, Công thương, Văn phòng Điều phối Chương trình nông thôn mới,
UBND các huyện, thành phố, thị xã tổ chức triển khai thực hiện Đề án. Chỉ đạo
các địa phương tiến hành sơ kết, tổng kết
đánh giá, rút kinh nghiệm chỉ đạo, đưa nghề sản xuất nấm phát triển bền vững
trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các cơ quan liên
quan xây dựng kế hoạch tập huấn, đào tạo,
hướng dẫn, chuyển giao kỹ thuật sản xuất
nấm cho nông dân; xây dựng các mô hình mẫu; có trách nhiệm đưa các nội dung của
Đề án vào kế hoạch các nhiệm vụ nghiên cứu
triển khai KHCN hàng năm, trình UBND phê
duyệt và tổ chức thực hiện.
- Phối hợp với các sở ngành liên quan
và UBND huyện Thạch Hà để chuyển bộ phận sản xuất nấm ở Thạch Hà về trực thuộc
Sở Khoa học và Công nghệ và làm các thủ tục thành lập Trung tâm nấm Hà Tĩnh (giai đoạn 2013 - 2015) và xúc tiến
thành lập Doanh nghiệp khoa học và công nghệ về nấm (giai đoạn 2016-2020).
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn:
Chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và
Công nghệ và các địa phương thực hiện có
hiệu quả các nội dung như xây dựng cơ sở vật chất, tập huấn kỹ thuật, tổ chức sản
xuất đến tiêu thụ sản phẩm...; đẩy mạnh hoạt động của Trung tâm Khuyến nông,
đưa các nội dung của Đề án vào kế hoạch
hoạt động khuyến nông, khuyến ngư hàng năm và tổ chức thực hiện. Phối hợp với
các đơn vị liên quan tổ chức xây dựng các mô hình mẫu tại các địa phương.
3. Các sở, ngành liên quan
- Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài chính, trên cơ sở đề xuất của các địa
phương và các ngành, tiến hành rà soát, điều chỉnh, tham mưu bố trí, lồng ghép
các nguồn vốn đầu tư phát triển, các chương trình, dự án để triển khai thực hiện
các nhiệm vụ của đề án có hiệu quả, đúng nội dung, nhiệm vụ, chương trình và dự
án trong Đề án được cấp có thẩm quyền phê
duyệt. Tham mưu cơ chế chính sách khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư, ứng dụng
tiến bộ KHCN vào sản xuất nấm, nhất là hình thành và phát triển các doanh nghiệp
chế biến nấm trên địa bàn tỉnh. Phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Nội vụ làm các thủ tục chuyển đổi Trung tâm
nấm Hà Tĩnh thành doanh nghiệp khoa học
và công nghệ về nấm từ đầu năm 2015.
- Sở Nội vụ: Chủ trì, phối hợp Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, UBND huyện Thạch Hà trong việc chuyển Trung tâm nấm từ Thạch
Hà về Sở Khoa học và Công nghệ và làm các
thủ tục để thành lập Trung tâm nấm Hà Tĩnh
và tham mưu bố trí biên chế tối thiểu đảm bảo thực hiện nhiệm vụ.
- Sở Tài chính: Căn cứ vào nội dung hỗ
trợ và tiến độ thực hiện đề án để cân đối, tham mưu bố trí nguồn ngân sách cho
đề án; phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, Sở
Nông nghiệp và PTNT thẩm định giá giống, vật tư nguyên liệu. Hướng dẫn trình tự,
thủ tục cấp kinh phí, thanh toán hỗ trợ đến tay người sản xuất; giám sát, kiểm
tra việc thực hiện hỗ trợ, thanh, quyết toán theo đúng các quy định tài chính
hiện hành.
- Sở Công thương: Chủ trì phối hợp với
các sở, ngành, địa phương khảo sát, xây dựng hệ thống thị trường tiêu thụ sản
phẩm cho nông dân; quảng bá, xúc tiến, kêu gọi các doanh nghiệp tham gia đầu tư
sản xuất, chế biến tiêu thụ nấm trên địa bàn. Tổ chức cho các doanh nghiệp đi
tìm hiểu công nghệ chế biến các sản phẩm từ nấm. Bố trí nguồn vốn từ quỹ khuyến
công để hỗ trợ cho các doanh nghiệp đầu tư phát triển sản xuất nấm trên địa bàn
tỉnh.
- Sở Tài nguyên và Môi trường: Căn cứ
vào các quy định hiện hành, hướng dẫn trình tự, thủ tục miễn giảm tiền sử dụng
đất, thuê và cấp đất cho các tổ chức, cá nhân sản xuất nấm trên địa bàn tỉnh.
- Sở Thông tin và Truyền thông, Đài
Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Hà Tĩnh
và các cơ quan thông tin đại chúng trên địa bàn: Tăng cường phối hợp chặt chẽ với
Sở Khoa học và Công nghệ, các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố,
thị xã xây dựng các chương trình, chuyên đề tuyên truyền thường xuyên, sâu rộng
trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm triển khai các nhiệm vụ trong Đề án có hiệu quả.
- Văn phòng điều phối Chương trình
Nông thôn mới: Chủ trì, phối hợp với sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện,
thành phố, thị xã lồng ghép nguồn kinh phí thực hiện chương trình nông thôn mới
thực hiện các nhiệm vụ trong Đề án có hiệu
quả. Đưa nội dung đề án vào trong chương trình thực hiện mục tiêu quốc gia về
xây dựng nông thôn mới.
- Liên minh Hợp tác xã: Tạo mọi điều
kiện, khuyến khích thành lập các Hợp tác xã nông nghiệp, đầu tư sản xuất, bảo
quản, chế biến, thu mua và tiêu thụ các sản phẩm từ nấm. Đặc biệt chú trọng
hình thành các HTX ứng dụng công nghệ cao. Giúp đỡ, hỗ trợ các hợp tác xã trong quá trình ứng dụng khoa học và công
nghệ đầu tư phát triển sản xuất nấm.
- Các sở, ban, ngành liên quan theo
chức năng nhiệm vụ được giao có trách nhiệm phối hợp với Sở Khoa học và Công
nghệ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thành phố, thị xã
để triển khai thực hiện tốt Đề án.
- Ngân hàng Nhà nước tỉnh: Chỉ đạo hệ
thống ngân hàng trên địa bàn quan tâm, tạo điều kiện để người dân được vay vốn
sản xuất, đặc biệt ưu tiên cho người trồng nấm để phát triển, mở rộng quy mô sản
xuất. Tổ chức thực hiện tốt Quyết định 09/2013/QĐ-UBND ngày 18/02/2013 của UBND
tỉnh về bổ sung sửa đổi một số nội dung tại Quyết định số 26/2012/QĐ-UBND về
quy định tạm thời một số quy định về hỗ trợ lãi suất vay vốn tại các tổ chức
tín dụng để phát triển sản xuất từ nguồn
vốn Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
4. Đề nghị UBMTTQ tỉnh, các tổ chức
đoàn thể cấp tỉnh tích cực phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan, chính quyền
địa phương tăng cường tuyên truyền, triển khai các nội dung đề án sản xuất nấm
của tỉnh, đưa việc thực hiện đề án vào trong các chương trình hỗ trợ phát triển
kinh tế cho các hội viên.
5. UBND các huyện, thành phố, thị xã:
- Nghiên cứu, quán triệt các nội dung đề án; thành lập Ban Chỉ đạo sản xuất nấm cấp
huyện, xã, phường, thị trấn; xây dựng kế hoạch phát triển sản xuất nấm hàng năm
trình cấp trên xem xét. Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ chỉ đạo các cơ
quan chức năng triển khai thực hiện tốt các nội dung của Đề án; có cơ chế giám sát, kiểm tra, đánh giá
đúng mức kết quả đạt được; có chính sách khen thưởng kịp thời.
- Phối hợp với các sở, ban ngành liên
quan rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tại địa phương phù hợp với quy hoạch
chung cả tỉnh; cân đối ngân sách địa phương, dành nguồn vốn thích đáng cùng với
nguồn vốn của tỉnh để thực hiện Đề án; chỉ
đạo xây dựng các dự án cụ thể để trình duyệt theo quy định. Có trách nhiệm bố trí quỹ đất và đảm bảo các điều
kiện thiết yếu để tổ chức thực hiện các dự
án được phê duyệt.
- Sơ kết, tổng kết đánh giá công tác
phát triển sản xuất nấm ở địa phương, mở rộng quy mô sản xuất nấm khi đề án kết
thúc, duy trì phát triển bền vững nghề sản xuất nấm.
Trong quá trình triển khai thực hiện
Đề án, nếu có khó khăn vướng mắc, cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời phản ảnh
về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp,
báo cáo UBND tỉnh xử lý.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc
các sở: Khoa học và Công nghệ, Nông nghiệp và PTNT, Kế hoạch và Đầu tư, Tài
chính, Công thương, Nội vụ, Tài nguyên và Môi trường, Thông tin và Truyền
thông, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước; Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã; Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố, thị xã và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Khoa học và Công nghệ;
- TTr: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ, các đoàn thể cấp tỉnh;
- Các Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy;
- Báo Hà Tĩnh, Đài PT-TH tỉnh;
- Chánh, Phó VP/UB;
- Trung tâm CB-TH tỉnh;
- Lưu: VT, VX, NL1, VX, NL.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Đình Sơn
|