THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
---------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------------------
|
Số:
1447/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 16 tháng 09 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÙNG NAM
THANH BẮC NGHỆ ĐẾN NĂM 2025 VÀ TẦM NHÌN SAU NĂM 2025
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về
quy hoạch xây dựng;
Xét đề nghị của Bộ Xây dựng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Điều chỉnh quy hoạch xây dựng vùng Nam
Thanh Bắc Nghệ đến năm 2025 và tầm nhìn sau năm 2025 với những nội dung chính
như sau:
1. Phạm vi
nghiên cứu
Vùng Nam Thanh Bắc Nghệ bao gồm
toàn bộ ranh giới hành chính các huyện: Tĩnh Gia, Nông Cống, Như Thanh, Như
Xuân của tỉnh Thanh Hóa; các huyện: Quỳnh Lưu, Nghĩa Đàn và thị xã Thái Hòa của
tỉnh Nghệ An. Diện tích tự nhiên của cả vùng là 3.413,4 km2.
2. Tính chất
- Là vùng kinh tế tổng hợp đóng
vai trò động lực của khu vực Bắc Trung Bộ với các ngành kinh tế chủ đạo gắn liền
với kinh tế biển như: công nghiệp lọc hóa dầu, vật liệu xây dựng, cảng nước
sâu, dịch vụ du lịch, phát triển nông lâm ngư nghiệp, có vai trò quan trọng về
an ninh, quốc phòng;
- Là đầu mối giao thương, trung
chuyển hàng hóa và dịch vụ thương mại du lịch của vùng Bắc Trung Bộ và quốc
gia, kết nối hiệu quả với các thị trường quốc tế lân cận;
- Là vùng có vườn quốc gia và khu
vực đa dạng sinh học cần được bảo tồn; hệ thống các hồ chức cung cấp nước cho sản
xuất nông lâm ngư nghiệp và nước sinh hoạt cho dân cư và cho các khu vực phát
triển công nghiệp và dịch vụ cần được bảo vệ;
- Là vùng có tiềm năng phát triển
du lịch sinh thái, cảnh quan, nghỉ dưỡng cấp quốc gia, quốc tế gắn liền với các
cảnh quan thiên nhiên và các di tích lịch sử văn hóa.
3. Các dự báo
phát triển vùng
- Dự báo dân số toàn vùng năm
2015 khoảng 1,382 triệu người; năm 2025 khoảng 1,781 triệu người.
- Dự báo lao động toàn vùng năm
2015 khoảng 690.000 người; năm 2025: 818.000 người;
- Dân số đô thị năm 2015 khoảng
384.400 người; năm 2025 khoảng 851.000 người;
- Tỉ lệ đô thị hóa năm 2015: khoảng
34%; năm 2025: khoảng 53%.
- Quy mô đất xây dựng đô thị năm
2015 khoảng 10.820 ha, năm 2025 khoảng 21.300 ha.
- Mật độ đô thị dự báo năm 2015
là 5,6 đô thị/1000 km2, năm 2025 là 6,5 đô thị/1000 km2.
4. Tầm nhìn sau
năm 2025
Vùng Nam Thanh – Bắc Nghệ sẽ là
một vùng kinh tế quan trọng tầm quốc gia và quốc tế, có vị thế ảnh hưởng đặc biệt
với Vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, Trung Bộ và các nước trong khu vực, là một
vùng trọng điểm của chiến lược biển Việt Nam. Vùng Nam Thanh – Bắc Nghệ sẽ là
khu vực phát triển năng động, có môi trường đầu tư thuận lợi, khả năng cạnh
tranh cao trong khu vực.
5. Định hướng
phát triển không gian
a) Các trục không gian phát triển
chính:
- Các trục phát triển theo hướng
Bắc Nam bao gồm:
Quốc lộ 1A, đường sắt Bắc Nam,
tuyến đường Duyên hải nối liền các tỉnh ven biển Bắc Trung Bộ và Bắc Bộ, đường
sắt và đường bộ cao tốc Bắc Nam, đường Hồ Chí Minh.
- Các trục phát triển theo hướng
Đông Tây bao gồm:
+ Trục Đông Tây Nam Thanh 1 (quốc
lộ 45): nối kết các đô thị: Yên Thái, thị trấn Nông Cống, Bến Sung, Yên Cát nối
với quốc lộ 48 tại Đồng Mới - Quế Phong – Nghệ An.
+ Tỉnh lộ 512: Tân Dân – cầu Trạp
– Nông Cống.
+ Xây dựng tuyến mới từ thị trấn
Bến Sung đi Xuân Phúc – Phúc Đường và nối với đường Nghi Sơn – Bãi Trành tại
Thanh Quang.
+ Trục Đông Tây Nam Thanh 2 (đường
Nghi Sơn – Bãi Trành): nối kết các đô thị Nghi Sơn – Thanh Tân – Bãi Trành.
+ Trục Đông Tây trung tâm vùng:
Nghi Sơn – Nghĩa Bình – Thái Hòa.
+ Trục Bắc Nghệ 1: nối kết các
đô thị Đông Hồi – Hoàng Mai – Nghĩa Bình – Thái Hòa.
+ Trục Bắc Nghệ 2 (tỉnh lộ 537):
nối kết Cầu Giát – Tuần – Nghĩa Bình – Thái Hòa.
b) Phân vùng tổ chức không gian
và định hướng phát triển hệ thống đô thị:
- Vùng kinh tế đồng bằng ven biển:
bao gồm các huyện Tĩnh Gia, Nông Cống và Quỳnh Lưu, lấy Khu kinh tế Nghi Sơn và
khu đô thị - công nghiệp Hoàng Mai làm trung tâm và động lực phát triển với các
ngành kinh tế chính là cảng nước sâu, công nghiệp lọc hóa dầu, cơ khí chế tạo,
vật liệu xây dựng, gang thép, nhiệt điện, chế biến thủy hải sản, ngư nghiệp,
nông nghiệp áp dụng công nghệ sinh học …;
- Vùng kinh tế trung du miền
núi: bao gồm các huyện Như Thanh, Như Xuân, Nghĩa Đàn và thị xã Thái Hòa. Trung
tâm và cực tăng trưởng của khu vực này là các đô thị Bãi Trành và Thái Hòa. Các
ngành kinh tế chủ đạo là khai khoáng luyện kim, chế biến nông lâm sản, dịch vụ
du lịch … đặc biệt quan tâm kiểm soát có hiệu quả công tác khai thác tài nguyên
khoáng sản.
c) Phát triển hệ thống dân cư,
đô thị và dịch vụ hạ tầng xã hội:
- Tổ chức mạng lưới đô thị:
Dự báo đến năm 2025 sẽ hình
thành 22 đô thị với tổng dân số khoảng 851.000 người chiếm 53% dân số toàn
vùng.
Hệ thống đô thị động lực của
vùng gồm hai thành phố và hai thị xã:
+ Thành phố Nghi Sơn: đô thị loại
II với dân số đến năm 2025 là 400.000 người với diện tích đất xây dựng đô thị khoảng
15.000 ha, là đô thị động lực trung tâm vùng với tính chất chủ yếu là công nghiệp
– thương mại dịch vụ - du lịch;
+ Thành phố Thái Hòa: đô thị loại
III với dân số đến năm 2025 là 100.000 người, quy mô đất xây dựng đô thị khoảng
2.000 ha, là đô thị động lực của vùng, tính chất đô thị là công nghiệp – thương
mại dịch vụ - du lịch;
+ Thị xã Hoàng Mai: đô thị loại
III với dân số đến năm 2025 là 100.000 người với diện tích đất xây dựng đô thị
khoảng 2.000 ha, là đô thị động lực của vùng, tính chất đô thị là công nghiệp –
thương mại, dịch vụ - du lịch;
+ Thị xã Bãi Trành: đô thị loại
IV với dân số đến năm 2025 là 50.000 người, quy mô đất xây dựng đô thị khoảng
1.000 ha, là đô thị động lực của vùng Nam Thanh – Bắc Nghệ, tính chất đô thị là
công nghiệp – thương mại, dịch vụ - du lịch;
Hệ thống đô thị vệ tinh dự kiến
phát triển đến năm 2025 tại các huyện trong vùng bao gồm:
+ Các đô thị loại IV: đô thị Bến
Sung (huyện Như Thanh), đô thị Cầu Giát (huyện Quỳnh Lưu) là các đô thị có quy
mô dân số khoảng 30.000 người với diện tích đất xây dựng đô thị khoảng 450 ha,
tính chất là đô thị huyện lỵ trung tâm hành chính – thương mại dịch vụ của các
huyện trong khu vực;
+ Các đô thị loại V: thị trấn
Nông Cống, Yên Thái, Yên Mỹ, Trường Sơn (huyện Nông Cống); Yên Cát, Thượng
Ninh, Hóa Quỳ, Xuân Quỳ (huyện Như Xuân), Thanh Tân (huyện Như Thanh); Hải
Ninh, Tân Dân (huyện Tĩnh Gia), Tuần, Ngò (huyện Quỳnh Lưu); Nghĩa Bình, Nghĩa
Sơn, Nghĩa Long (huyện Nghĩa Đàn). Các thị trấn này được phát triển như các đô
thị vệ tinh hỗ trợ nằm trong vùng ảnh hưởng và có tác động tương hỗ với các đô
thị trung tâm động lực của vùng. Dự kiến quy mô dân số mỗi đô thị khoảng 5.000
¸ 10.000 người, diện tích đất xây dựng đô thị khoảng 100 ¸ 200 ha.
- Định hướng phát triển hệ thống
các điểm dân cư nông thôn:
+ Hệ thống các điểm dân cư nông
thôn được bố trí trên cơ sở các định hướng về tổ chức sản xuất và phát triển
kinh tế toàn vùng cũng như hiện trạng phân bố dân cư.
+ Địa điểm xây dựng các điểm dân
cư nông thôn phải thuận tiện trong kết nối giao thông với các tuyến đường liên
xã, liên vùng phù hợp tập quán sinh hoạt và sản xuất, đáp ứng yêu cầu sinh sống
và sản xuất của người dân theo Bộ Tiêu chí nông thôn mới được quy định tại Quyết
định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ.
- Tổ chức không gian công nghiệp:
+ Khu công nghiệp thuộc Khu kinh
tế Nghi Sơn là trọng tâm phát triển công nghiệp của vùng với cảng nước sâu Nghi
Sơn – Hòn Mê; các loại hình công nghiệp chính là lọc hóa dầu, sản xuất vật liệu
xây dựng, luyện kim, cơ khí chế tạo, nhiệt điện…;
+ Khu vực công nghiệp Hoàng Mai:
tập trung phát triển các ngành công nghiệp vật liệu, luyện kim, cơ khí…;
+ Khu vực công nghiệp Tây Nam
Thanh Hóa: phát triển công nghiệp đa ngành bao gồm: khai khoáng, luyện kim, chế
biến nông lâm sản…;
+ Khu vực công nghiệp Bắc Nghệ:
phát triển công nghiệp đa ngành: chế biến nông lâm sản, công nghiệp điện tử…
- Tổ chức hệ thống du lịch vùng:
+ Hình thành các vùng bảo vệ cảnh
quan gắn liền với các khu vực bảo tồn sinh thái tự nhiên với trọng tâm là vườn
quốc gia Bến En, các nguồn nước và hệ thống các hồ lớn như hồ Sông Mực, hồ Yên
Mỹ, hồ Hao Hao, hồ Sông Sào, hồ Vực Mấu, hồ Sông Lại…
Tổ chức các tuyến du lịch kết nối
các trung tâm du lịch nghỉ dưỡng với các khu bảo tồn sinh thái, các điểm di
tích lịch sử, văn hóa của vùng và quốc gia. Hình thành hai loại hình du lịch gắn
liền với hai vùng du lịch lớn:
. Vùng du lịch biển đảo từ Hải
Ninh, Tân Dân, Hải Hòa, Hòn Mê – Tĩnh Gia đến Quỳnh Lập, biển Quỳnh – Quỳnh Lưu
sẽ phát triển các khu du lịch cao cấp kết hợp nghỉ dưỡng với dịch vụ giải trí
casino, lặn biển, tham quan sinh thái biển..;
. Vùng du lịch sinh thái hồ rừng:
phát triển các trung tâm nghỉ dưỡng với các tuyến du lịch tham quan rừng quốc
gia, thể thao mặt nước gắn với các hồ lớn của vùng.
- Tổ chức hệ thống hạ tầng xã hội:
+ Tại các đô thị trung tâm vùng
như Nghi Sơn, Thái Hòa sẽ bố trí các trường đại học, cao đẳng dạy nghề đáp ứng
nhu cầu phát triển công nghiệp và dịch vụ tại chỗ;
+ Phát triển hệ thống bệnh viện
cấp vùng tại các đô thị hạt nhân như Nghi Sơn, Hoàng Mai, Thái Hòa, Chuối (huyện
Nông Cống)… Các trung tâm y tế tại các thị trấn vệ tinh phục vụ chăm sóc y tế
cho dân cư khu vực lân cận…;
+ Phát triển hệ thống công trình
văn hóa thể dục thể thao trong toàn vùng. Tại các đô thị trung tâm vùng ưu tiên
đầu tư xây dựng các công trình văn hóa thể thao cấp vùng theo tiêu chuẩn quốc
gia;
+ Hình thành các trung tâm
thương mại và dịch vụ lớn ven biển tại Nghi Sơn, Cầu Giát; các trung tâm thương
mại phục vụ khu vực miền tây tại Yên Cát – Như Xuân, Thái Hòa – Nghĩa Bình.
6. Định hướng
phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật vùng (diện rộng)
a) Chuẩn bị kỹ thuật:
- Xây dựng cải tạo hệ thống các
hồ đầu nguồn để cung cấp nước cho dân cư và các hoạt động sản xuất, cắt lũ vào
mùa mưa. Xây dựng các đê ngăn mặn kết hợp cho lũ tràn qua tại một số sông thuộc
các huyện Tĩnh Gia và Quỳnh Lưu. Khơi thông dòng chảy đảm bảo thoát lũ cho hệ
thống các sông trong vùng;
- Tại những khu vực có độ dốc lớn,
giải pháp chính là san lấp cục bộ cho từng hạng mục công trình, từng khu vực
xây dựng có tính chất đặc biệt, bảo đảm việc cân bằng đào đắp. Các khu vực có độ
dốc lớn thì không san nền, giữ nguyên địa hình tự nhiên để tránh sạt lở;
- Các vùng đất thấp, trũng,
tương đối bằng phẳng, cần xác định cao độ san nền cho từng đô thị, điểm dân cư
với mục tiêu bảo đảm không bị ngập úng, ngập lũ, thuận tiện giao thông và tiêu
thoát nước mưa. Các vị trí dọc bờ sông có nguy cơ bị xói lở cao: có giải pháp về
kết cấu công trình kè đá phù hợp. Không xây dựng công trình tại những khu vực
chịu ảnh hưởng của lũ lụt và triều dâng. Trồng rừng phòng hộ giữ đất và chống
bão ven biển.
b) Giao thông:
- Đường bộ:
+ Hệ thống trục đường theo hướng
Bắc Nam:
Các tuyến giao thông quốc gia:
đường Hồ Chí Minh đoạn đi qua vùng quy hoạch có tổng chiều dài khoảng 79,8 km,
dự kiến nâng cấp thành đường cao tốc loại đường cấp I đồng bằng, với vận tốc
thiết kế 80 ¸ 100km/h. Đường ven biển chạy dọc từ Hải Châu – Nghi Sơn – Hoàng
Mai – Biển Quỳnh – Ngò có chiều dài khoảng 65 km đường cấp II. Đường quốc lộ 1A
với tổng chiều dài đi qua vùng khoảng 68 km dự kiến nâng cấp thành đường cấp I
đồng bằng. Đường bộ cao tốc Bắc Nam với chiều dài qua vùng khoảng 75 km sẽ là
đường cấp I.
+ Hệ thống trục đường chính theo
hướng Đông Tây:
. Trục Đông Tây Nam Thanh 1 được
nâng cấp từ quốc lộ 45 hiện hữu thành đường cấp III. Mở tuyến mới từ Yên Cát nối
với quốc lộ 48 tại Đồng Mới, chiều dài tuyến khoảng 56 km, đường cấp IV;
. Nâng cấp tỉnh lộ 512 thành đường
cấp III, điều chỉnh nắn tuyến;
. Xây dựng tuyến đường mới từ thị
trấn Như Thanh đi Xuân Phúc – Phúc Đường nối với đường Nghi Sơn – Bãi Trành tại
Thanh Quang với chiều dài tuyến 22 km, đường cấp IV với 2 làn xe;
. Nâng cấp trục Đông Tây Nam
Thanh 2 là đường Nghi Sơn – Bãi Trành với chiều dài 50 km, đường cấp III;
. Trục Đông Tây – Nghi Sơn –
Nghĩa Bình – Thái Hòa với chiều dài tuyến khoảng 50 km đường cấp III;
. Trục đường Thái Hòa – Đông Hồi
có chiều dài khoảng 45 km đường cấp III với 2 làn xe;
. Các tuyến giao thông vùng:
nâng cấp các tuyến giao thông tỉnh lộ (tuyến 505, 506, 598, 537, 514, 545, Hải
Vân – Xuân Du) thành đường cấp IV với 2 làn xe;
+ Bến xe: xây dựng hoàn chỉnh mạng
lưới bến xe đối ngoại trong vùng theo cấp vùng, cấp tỉnh và mạng lưới bến xe cấp
huyện:
. Hệ thống bến xe đối ngoại: bố
trí tại các đô thị lớn, đầu mối giao thông quan trọng của vùng. Quy mô dự kiến
4,5 ¸ 5 ha cho một bến;
. Hệ thống bến xe liên, nội tỉnh:
bố trí tại các đô thị huyện lỵ, các đầu mối giao thông lớn của huyện. Quy mô dự
kiến khoảng 2¸3 ha cho một bến.
- Đường sắt:
+ Nâng cấp cải tạo: tuyến đường
sắt Bắc Nam hiện hữu chiều dài đoạn đi qua vùng quy hoạch khoảng 84 km chiều rộng
được ray 1 m và các quyến đường sắt nội vùng như tuyến đường sắt Giát – Tuần –
Thái Hòa, tổng chiều dài các tuyến này khoảng 30 km;
+ Xây dựng mới: tuyến đường sắt
cao tốc Bắc Nam đi về phía tây của đường quốc lộ 1A và đường sắt Bắc Nam hiện hữu,
chiều dài khoảng 69 km, khổ rộng đường ray là 1,435 m. Tuyến nối từ đường sắt Bắc
Nam hiện hữu đi cảng nước sâu Nghi Sơn chiều dài tuyến khoảng 11 km, chiều rộng
đường ray 1m. Tuyến nối tiếp từ Thái Hòa đi Tân Kỳ với chiều dài khoảng 30 km,
chiều rộng đường ray 1m;
+ Hệ thống ga đường sắt: cải tạo
nâng cấp điều kiện vận hành của hệ thống ga dân dụng hiện có (8 ga) với số lượng
tuyến có trong ga từ 2 đến 4 tuyến. Nâng cấp 4 gia chuyên dụng khai thác mỏ và
chuyên chở hành khách nhỏ;
+ Dự kiến xây dựng mới 2 ga
chuyên dụng phục vụ cho tập kết và vận chuyển hàng hóa từ cảng Nghi Sơn đi hệ
thống đường sắt quốc gia và ga Tân Kỳ nằm trên tuyến mới từ Thái Hòa đi Tân Kỳ.
- Đường thủy:
+ Hệ thống cảng: cảng nước sâu
Nghi Sơn – Hòn Mê có vị trí quan trọng trong phát triển kinh tế cho khu vực Nam
Thanh Bắc Nghệ, là cảng đa chức năng phục vụ hoạt động của Khu kinh tế Nghi Sơn,
vùng Bắc Trung Bộ, miền Bắc Việt Nam và vùng Bắc Lào có công suất tiềm năng từ
100¸150 triệu tấn/năm với cỡ tàu 30.000 DWT¸50.000 DWT, riêng cảng của nhà máy
lọc dầu có khả năng tiếp nhận tàu dầu 80.000 DWT¸200.000 DWT. Cảng Đông Hồi (Quỳnh
Lưu, Nghệ An) có công suất dự kiến 10 triệu tấn/năm. Các cảng cá và âu trú bão
của Vùng tại Lạch Bạng – Tĩnh Gia và hệ thống cảng cá tại các cửa Lạch: Lạch
Ghép, Lạch Cờn, Lạch Quèn…;
+ Các tuyến giao thông đường thủy:
toàn bộ khu vực quy hoạch có 8 tuyến giao thông đường thủy (6 tuyến thuộc Nông
Cống và Tĩnh Gia của Thanh Hóa, 2 tuyến thuộc huyện Quỳnh Lưu của Nghệ An), dự
kiến sẽ được nâng cấp cải tạo hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng bến bãi luồng lạch. Xây
mới 5 tuyến đường thủy trong Vùng.
c) Cấp nước:
- Nguồn nước: vùng trung du và
miền núi (khu vực Như Thanh, Như Xuân, Nghĩa Đàn) cần điều tra khảo sát từ nguồn
nước ngầm để khai thác phục vụ sản xuất và sinh hoạt. nguồn nước mặt của vùng rất
phong phú (hệ thống các sông và hồ tự nhiên, hồ thủy lợi: Hồ sông Mực, hồ Yên Mỹ,
hồ Sông Sào, hồ Vực Mấu, hồ sông Lài, hồ Hao Hao…) với tổng dung tích hữu ích của
các hồ có thể cung cấp nước thô cho nhu cầu sinh hoạt và sản xuất trong vùng
khoảng 420 triệu m3;
- Giải pháp cấp nước sạch cho đô
thị và nông thôn: cải tạo, nâng cấp các công trình cấp nước hiện có. Từng bước
xây dựng các trạm cấp nước tập trung cấp nước sạch cho các đô thị và khu vực
công nghiệp dịch vụ, các điểm dân cư nông thôn, đầu tư đồng bộ mạng lưới cấp nước
sạch đến từng hộ tiêu thụ. Đảm bảo 85¸90% dân cư trong vùng được sử dụng nước sạch
vào năm 2015;
- Kết hợp xây dựng hệ thống thủy
lợi dẫn nước biển phục vụ nuôi trồng thủy sản và sản xuất muối. Đảm bảo hiệu quả
nuôi trồng thủy sản và chống ô nhiễm môi trường.
d) Cấp điện:
- Nguồn cấp điện trong vùng được
lấy từ mạng lưới điện quốc gia và các nhà máy nhiệt điện khu vực (nhà máy nhiệt
điện Nghi Sơn, nhiệt điện Công Thanh, nhiệt điện Đông Hồi). Cụ thể như sau:
Vùng Nam Thanh Hóa gồm các huyện Tĩnh Gia, Nông Cống, Như Thanh, Như Xuân được
cấp điện từ 16 trạm trung gian 220/110KV và 110/35/22KV. Khu vực Nghệ An sẽ được
cấp điện từ 7 trạm trung gian 220/110 và 110/35/22KV;
- Đường dây truyền tải điện:
phát triển lưới điện cao thế 220KV, 110KV cùng với xây dựng mới, nâng cấp các
trạm 220KV, 110KV trên toàn vùng;
- Phát triển việc xây dựng hệ thống
điện năng lượng mặt trời, năng lượng gió, khí biôga và các dạng năng lượng khác
tại các vùng xa, vùng sâu, các điểm dân cư nông thôn không tập trung;
d) Thoát nước thải, thu gom, xử
lý chất thải rắn và nghĩa trang:
- Thoát nước thải:
+ Tổng lượng nước thải cần xử lý
cho toàn vùng đến năm 2025 khoảng 497.500 m3/ngày đêm;
+ Nước thải sinh hoạt được xử lý
cục bộ tại các công trình trước khi xả vào hệ thống thu gom chung của đô thị hoặc
khu công nghiệp và được xử lý tại các trạm xử lý tập trung. Các đô thị loại II
sẽ đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước riêng, các đô thị loại III, IV, V sẽ áp
dụng hệ thống nửa riêng (mạng lưới cống chung nhưng có cống bao thu gom nước bẩn
về trạm xử lý);
+ Các điểm dân cư nông thôn được
xây dựng hệ thống thoát nước chung. Nước thải được xử lý qua bể tự hoại, sau đó
xả vào hệ thống cống chung dẫn đến trạm xử lý tập trung hoặc ra ao hồ theo các
tiêu chuẩn quy định.
- Thu gom xử lý chất thải rắn
(CTR):
+ Tổng lượng rác thải toàn vùng
sẽ khoảng 315.000 tấn/năm. Đến năm 2025 dự kiến thu gom đạt 90% chất thải rắn
phải được xử lý theo quy định;
+ Quy hoạch các khu xử lý CTR cấp
vùng tỉnh, cấp đô thị với cự ly vận chuyển 20¸30 km, dùng chung cho các khu vực.
Quy mô trung bình của các bãi chôn lấp là khoảng 7¸10 ha/100.000 dân. Các bãi
chôn lấp cần áp dụng công nghệ xử lý hiện đại kết hợp chế biến (làm phân bón hoặc
tái sử dụng), đốt (lấy năng lượng).
e) Nghĩa trang:
Tại các đô thị độc lập có thể
xây dựng 1 khu nghĩa trang nhân dân, quy mô xác định theo từng thời kỳ phát triển
dân số. Xác định vị trí và quy mô các khu hỏa táng và địa táng mang tính chất
chức năng vùng tỉnh, với hình thức hỗn hợp đa năng, nhiều loại trong một khu,
có thể coi là công viên nghĩa trang, với khoảng cách < 50 km, quy mô tối đa
khoảng 50 ha dùng chung cho các khu vực.
g) Định hướng về bảo vệ môi trường:
xây dựng hệ thống quản lý môi trường vùng, gắn với việc quản lý, phòng tránh ô
nhiễm nguồn nước ở các lưu vực sông, các hồ chứa nước trong vùng và các vùng
lân cận khác. Bảo vệ môi trường nguyên sinh tại các khu rừng cấm quốc gia, khu
bảo tồn, các khu rừng ngập mặn ở cửa sông ven biển. Bảo vệ đa dạng sinh học: hệ
sinh thái biển, sinh thái rừng và sinh thái vùng đồng bằng ven biển. Có kế hoạch
và biện pháp đối phó với tai biến, thảm họa và rủi ro về môi trường.
7. Các chương
trình, dự án ưu tiên đầu tư
a) Các dự án công nghiệp động lực
phát triển vùng:
- Liên hợp lọc hóa dầu Nghi Sơn:
10 triệu tấn/năm. Giai đoạn II: 20 triệu tấn/năm;
- Nhà máy đóng mới sửa chữa tầu
thủy Nghi Sơn với tải trọng tầu lên đến 50 nghìn tấn;
- Nhà máy xi măng Công Thanh –
Tĩnh Gia: 4,5 triệu tấn/năm;
- Tổ hợp nhà máy xi măng – khu
công nghiệp Tân Thắng 2 – Quỳnh Lưu: 5 triệu tấn/năm;
- Nhà máy xi măng Hoàng Sơn –
Nông Cống: 1,5 triệu tấn/năm.
b) Các dự án phát triển hạ tầng
khung vùng:
- Cảng Nghi Sơn – Hòn Mê mở rộng:
100¸150 triệu tấn/năm.
- Cảng Đông Hồi: 10 triệu tấn
hàng/năm;
- Nâng cấp quốc lộ 1A: tổng chiều
dài 68 km;
- Tuyến đường cao tốc Bắc Nam: tổng
chiều dài 60 km;
- Đường Hồ Chí Minh giai đoạn
II: tổng chiều dài 80km;
- Tuyến đường ven biển: tổng chiều
dài 65 km;
- Nhà máy nhiệt điện Nghi Sơn:
giai đoạn 1: 600 MW, giai đoạn 2: 1800MW, giai đoạn 3: 3000MW;
- Nhà máy nhiệt điện Quỳnh Lập:
giai đoạn 1: 600 MW, giai đoạn 2: 1800 MW;
- Nhà máy nhiệt điện Công Thanh:
300 MW;
- Xây dựng mới các nhà máy nước
phục vụ công nghiệp, sinh hoạt tại các đô thị, các khu công nghiệp trong vùng:
Nghi Sơn, Hoàng Mai…;
- Xây dựng các nhà máy xử lý chất
thải rắn vùng;
- Xây dựng mới các trường dạy
nghề;
- Xây dựng hạ tầng các khu du lịch:
Bến En, Yên Mỹ, Hòn Mê, biển Hải Hòa, biển Quỳnh, hồ Sông Sào, hồ Vực Mấu…;
Điều 2.
- Giao Bộ
Xây dựng tổ chức công bố Điều chỉnh quy hoạch xây dựng vùng Nam Thanh – Bắc Nghệ
đến năm 2025 và tầm nhìn sau năm 2025; tổ chức việc thực hiện quy hoạch theo
các quy định của pháp luật hiện hành.
- Ủy ban nhân dân các tỉnh trong
vùng tiến hành rà soát điều chỉnh hoặc triển khai lập quy hoạch chung đô thị và
các quy hoạch khác theo các nội dung của Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng
vùng Nam Thanh Bắc Nghệ được phê duyệt.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An và Thủ trưởng
các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Quốc phòng, Giao thông vận tải, Tài
chính, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Công Thương, Tài nguyên và Môi trường,
Thông tin và Truyền thông, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Tỉnh Ủy, HĐND, UBND các tỉnh: Thanh Hóa, Nghệ An;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ: KTTH, NC, ĐP;
- Lưu Văn thư, KTN (6b).
|
KT.
THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Hoàng Trung Hải
|