Luật Đất đai 2024

Quyết định 144/2007/QĐ-TTg năm 2007 thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Số hiệu 144/2007/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành Thủ tướng Chính phủ
Ngày ban hành 31/08/2007
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Kế toán - Kiểm toán,Lao động - Tiền lương,Tài chính nhà nước
Loại văn bản Quyết định
Người ký Nguyễn Tấn Dũng
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

 

CỘNG HOÀ XÃ HỘI  CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 144/2007/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 31 tháng 8 năm 2007

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC THÀNH LẬP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ HỖ TRỢ VIỆC LÀM NGOÀI NƯỚC

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng ngày 29 tháng 11 năm 2006;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tại tờ trình số 43/TTr-BLĐTBXH ngày 01 tháng 8  năm 2007,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1.  Thành lập Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước

1. Thành lập Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước trên cơ sở tổ chức lại Quỹ hỗ trợ xuất khẩu lao động (được thành lập theo Quyết định số 163/2004/QĐ-TTg ngày 08 tháng 9 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ) nhằm phát triển và mở rộng thị trường lao động ngoài nước, nâng cao chất lượng nguồn lao động, hỗ trợ giải quyết rủi ro cho người lao động và doanh nghiệp.

2. Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý, hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, được miễn nộp thuế, hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước. Số dư quỹ năm trước được chuyển sang năm sau sử dụng.

Điều 2. Nguồn hình thành và mức đóng góp quỹ

1. Số dư Quỹ hỗ trợ xuất khẩu lao động chuyển sang.

2. Đóng góp của doanh nghiệp

Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo quy định tại Điều 8 của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng trích 1% số thu tiền dịch vụ hàng năm để đóng góp Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước.

3. Đóng góp của người lao động

Người lao động đi làm việc ở nước ngoài đóng góp Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước mức 100.000 đồng/người/hợp đồng.

4. Hỗ trợ của ngân sách nhà nước trong trường hợp đặc biệt theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

Điều 3. Nội dung sử dụng quỹ

1. Hỗ trợ mở rộng và phát triển thị trường lao động ngoài nước

a) Hỗ trợ tối đa 30% chi phí hoạt động thăm dò, khảo sát và tìm hiểu các điều kiện của thị trường lao động mới, hoạt động củng cố và phát triển thị trường lao động truyền thống;

b) Hỗ trợ tối đa 50% chi phí hoạt động quảng bá nguồn lao động Việt Nam ở nước ngoài.

2. Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn lao động:

a) Hỗ trợ bồi dưỡng tay nghề, ngoại ngữ, kiến thức cần thiết cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài:

- Cung cấp miễn phí giáo trình, tài liệu bồi dưỡng ngoại ngữ, kiến thức cần thiết cho người lao động;

- Hỗ trợ 50% mức học phí bồi dưỡng tay nghề, ngoại ngữ, kiến thức cần thiết theo quy định cho người lao động là con thương binh, liệt sĩ và người có công hưởng theo chế độ, chính sách ưu đãi; người lao động thuộc diện hộ nghèo, người lao động là người dân tộc thiểu số.

b) Hỗ trợ 20% mức học phí bồi dưỡng nâng cao tay nghề, ngoại ngữ theo quy định cho người lao động trong thời gian đầu thực hiện đề án thí điểm đưa lao động đi làm việc tại thị trường đòi hỏi cao về tay nghề, ngoại ngữ.

3. Hỗ trợ giải quyết rủi ro cho người lao động và doanh nghiệp:

a) Hỗ trợ cho người lao động trong các trường hợp rủi ro sau đây:

- Hỗ trợ cho thân nhân của người lao động bị chết trong thời gian làm việc ở nước ngoài. Mức hỗ trợ 10.000.000 đồng/trường hợp;

- Trong thời gian làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, người lao động bị tai nạn lao động, tai nạn rủi ro, ốm đau, bệnh tật không đủ sức khoẻ để tiếp tục làm việc và phải về nước trước thời hạn. Mức hỗ trợ tối đa 5.000.000 đồng/trường hợp;

- Hỗ trợ cho một số trường hợp rủi ro khách quan khác do Bộ trưởng Bộ lao động - Thương binh và Xã hội quyết định theo đề nghị của Hội đồng quản lý quỹ nhưng không quá 5.000.000 đồng/trường hợp.

b) Hỗ trợ doanh nghiệp 01 vé máy bay (một lượt) từ Việt Nam đến nước người lao động làm việc trong trường hợp doanh nghiệp phải cử cán bộ ra nước ngoài để giải quyết rủi ro cho người lao động bị chết trong thời gian làm việc ở nước ngoài.

4. Chi cho công tác thông tin tuyên truyền chủ trương, chính sách của đảng, pháp luật của Nhà nước về hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài thông qua phương tiện thông tin đại chúng nhằm nâng cao nhận thức của xã hội, phổ biến những mô hình hiệu quả về đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài. Mức chi theo hợp đồng kinh tế đảm bảo tiết kiệm, hợp lý.

5. Chi hoạt động của Hội đồng quản lý và Ban Điều hành quỹ theo dự toán hàng năm được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phê duyệt.

Điều 4.  Tổ chức quản lý quỹ

1. Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý thông qua Hội đồng quản lý và Ban Điều hành quỹ:

a) Hội đồng quản lý quỹ gồm 05 thành viên do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương bính và Xã hội bổ nhiệm, miễn nhiệm, bao gồm: Chủ tịch Hội đồng quản lý quỹ là Thứ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; các thành viên khác là lãnh đạo các đơn vị: Cục Quản lý lao động nước ngoài, Vụ Kế hoạch - Tài chính thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Vụ Tài chính đối ngoại thuộc Bộ Tài chính và Hiệp hội Xuất khẩu lao động Việt Nam. Các thành viên của Hội đồng quản lý hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm;

b) Ban điều hành quỹ gồm Trưởng ban, một Phó Trưởng ban, Kế toán trưởng và các bộ phận giúp việc. Trưởng Ban Điều hành quỹ là thành viên của Hội đồng quản lý quỹ do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Hội đồng quản lý quỹ, hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm. Các thành viên khác của Ban Điều hành quỹ do Chủ tịch Hội đồng quản lý quỹ bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Trưởng Ban Điều hành, hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm hoặc chuyên trách. 

2. Hội đồng quản lý quỹ có nhiệm vụ và quyền hạn sau:

a) Trình Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định hỗ trợ rủi ro cho một số trường hợp theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 3 Quyết định này;

b) Thông qua phương hướng, kế hoạch hoạt động và báo cáo quyết toán của quỹ;

c) Kiểm tra, giám sát hoạt động của ban điều hành Quỹ trong việc chấp hành các chính sách và pháp luật, thực hiện các quyết định của Hội đồng quản lý quỹ, đảm bảo việc hỗ trợ theo đúng đối tượng, nội dung, quy trình chặt chẽ, thống nhất;

d) Các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy chế hoạt động của Hội đồng quản lý quỹ.    

3. Ban Điều hành quỹ có nhiệm vụ và quyền hạn sau:

a) Quản lý quỹ, thực hiện thu, chi và hỗ trợ theo đúng mục đích, đúng  nội dung và đúng đối tượng;

b) Lập, tổng hợp kế hoạch thu, dự toán chi và quyết toán hàng năm của quỹ trình Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phê duyệt;

c) Các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy chế hoạt động của Ban Điều hành quỹ.

Điều 5.  Trách nhiệm của các Bộ

1. Trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội:

a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính quy định cụ thể và hướng dẫn cách thức đóng góp quỹ; quy trình và thủ tục chi hỗ trợ; chi quản lý và quyết toán quỹ;

b) Thống nhất với Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ quyết định hỗ trợ kinh phí từ ngân sách nhà nước cho quỹ trong trường hợp đặc biệt;

c) Quyết định thành lập, ban hành quy chế làm việc của Hội đồng quản lý và Ban Điều hành quỹ.

2. Trách nhiệm của Bộ Tài chính:

a) Phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện các nội dung quy định tại các điểm a và b khoản 1 Điều này;

b) Kiểm tra, giám sát việc quản lý và sử dụng quỹ theo đúng quy định của pháp luật.

Điều 6. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Quyết định số 163/2004/QĐ-TTg ngày 08 tháng 9 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ hỗ trợ xuất khẩu lao động.

Điều 7.  Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

Nơi nhận:

- Ban Bí thư Trung ương Đảng;

- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;

- Văn phòng BCĐTW về phòng, chống tham nhũng;

- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố

   trực thuộc Trung ương;

- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;

- Văn phòng Chủ tịch nước;

- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;

- Văn phòng Quốc hội;

- Toà án nhân dân tối cao;

- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;

- Kiểm toán Nhà nước;

- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể,

- VPCP: BTCN, các PCN,

   Website Chính phủ, Ban Điều hành 112,

   Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,

   các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;

- Lưu: Văn thư, KTTH (5b). A.

THỦ TƯỚNG

 

 

Nguyễn Tấn Dũng

 

 

29
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Quyết định 144/2007/QĐ-TTg năm 2007 thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Tải văn bản gốc Quyết định 144/2007/QĐ-TTg năm 2007 thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành

THE PRIME MINISTER

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence Freedom Happiness

 

No. 144/2007/QD-TTg

Hanoi, August 31, 2007

 

DECISION

ON SETTING UP, MANAGEMENT AND USE OF THE OVERSEAS EMPLOYMENT SUPPORT FUND

THE PRIME MINISTER

Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;
Pursuant to the November 29, 2006 Law on Vietnamese Guest Workers;
At the proposal of the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs in Report No. 43/TTr-BLDTBXH of August 1, 2007.

DECIDES:

Article 1. To set up the overseas employment support fund

1. The overseas employment support fund is set up on the basis of reorganizing the labor export support fund (which was set up under the Prime Ministers Decision No. 163/2004/QD-TTg of September 8, 2004) and aimed at developing and expanding foreign labor markets, raising the quality of workforce, and supporting workers and enterprises in handling risks.

2. The overseas employment support fund is managed by the Ministry of Labor. War Invalids and Social Affairs, operates for non-profit purposes, is tax-exempt and independent in cost-accounting, has the legal person status and state treasury accounts. The fund balance of a year may be carried forward to subsequent years.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The balance transferred from the labor export support fund.

2. Contributions of enterprises

Enterprises providing guest worker services according to Article 8 of the Law on Vietnamese Guest Workers shall deduct 1% of their annual service revenues for contribution to the overseas employment support fund.

3. Contribution by workers Guest workers shall contribute VND 100,000/person/contract to the overseas employment support fund.

4. State budget support for particular cases decided by the Prime Minister.

Article 3. Contents of fund use

1. Expanding and developing foreign labor markets

a/ To support at most 30% of expenses for exploration, investigation and research of the conditions of new labor markets, and for strengthening and development of traditional ones:

b/ To support at most 50% of expenses for overseas advertisement of Vietnamese workforce.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a/ To support the training of job skills, foreign languages and necessary knowledge for guest workers:

- To provide free textbooks and materials on foreign languages and necessary knowledge for workers:

- To support 50% of prescribed fees for training job skills, foreign languages, necessary knowledge for workers who are sons or daughters of war invalids or revolutionary martyrs and persons with meritorious deeds to the country who arc entitled to preferential regimes and policies; poor and ethnic minority workers.

b/ To support 20% of prescribed fees for training job skills and foreign languages for workers in the initial stage of implementation of a pilot plan on sending workers to markets with high requirements on job skills and foreign languages.

3. Handling of risks of workers and enterprises:

a/ To provide support for workers in the following cases:

- For relatives of workers who die overseas: The support level is VND 10,000,000/case;

- For workers who meet with labor accidents, risks or diseases, are no longer capable of working overseas and must return home before the expiration of contracts. The maximum support level is VND 5,000,000/case.

- For other objective risk cases as decided by the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs at the proposal of the Funds Management Council, the maximum level is VND 5,000,000/case.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Expenses for the publicization of the Partys orientations and policies and the States laws on Vietnamese guest workers on the mass media in order to raise public awareness, and popularization of effective models of sending Vietnamese workers abroad. Expenses shall be paid as per economic contracts, ensuring thrift and reasonableness.

5. Operational expenses of the Funds Management Council and Executive Board shall comply with annual estimates approved by the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs.

Article 4. Organization of fund management

1. The Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs shall manage the overseas employment support fund though its Management Council and Executive Board:

a/ The Funds Management Council is composed of 5 members, appointed or relieved from office by the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs, including the chairman being a vice minister of Labor, War Invalids and Social Affairs, and other members being heads of the Department for Management of Guest Workers and the Department of Planning and Finance under the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs, the Department of Foreign Finance under the Ministry of Finance, and the Vietnam Labor Export Association. Members of the Management Council shall work on a part-time basis;

b/ The Funds Executive Board is composed of a director, a vice-director, a chief accountant and assisting sections. The director of the Executive Board is a member of the Management Council, appointed and relieved from office by the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs at the proposal of the Management Council, and working on a part-time basis. Other members of the Executive Board are appointed and relieved from office by the chairman of the Management Council at the proposal of the director of the Board, and work on a part-time or full-time basis.

2. The Funds Management Council has following rights and obligations:

a/ To submit to the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs for decision risk supports for cases defined at Point a, Clause 3, Article 3 of this Decision;

b/ To approve the Funds orientations, operational plans and financial finalization reports;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d/ Other rights and obligations under its operation regulations.

3. The Funds Executive Board has the following rights and obligations:

a/ To manage the Fund, its revenue, expenditure and support in line with the set objectives, contents and subjects;

b/ To formulate and sum up the Funds annual revenue and expenditure estimates and financial finalization reports to be submitted to the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs for approval;

c/ Other rights and obligations under its operation regulation.

Article 5. Responsibilities of ministries

1. Responsibilities of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs:

a/ To assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Finance in, specifying and guiding modes of fund contribution, process and procedures for the provision of supports, payment of management expenses and settlement of the Fund;

b/ To reach agreement with the Ministry of Finance before submitting to the Prime Minister for decision the state budget support for the Fund in particular cases;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Responsibilities of the Ministry of Finance:

a/ To coordinate with the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs in implementing the provisions of Points a and b, Clause 1 of this Article;

b/ To inspect and supervise the management and use of the Fund in accordance with law.

Article 6. This Decision takes effect 15 days after its publication in CONG BAO and replaces the Prime Ministers Decision No. 163/2004/QD-TTg of September 8, 2004, on the setting up, management and use of the labor export support fund.

Article 7. Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of governmental-attached agencies, presidents of provincial/municipal Peoples Committees, and concerned organizations and individuals shall implement this Decision.

 

PRIME MINISTER





Nguyen Tan Dung

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Quyết định 144/2007/QĐ-TTg năm 2007 thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Số hiệu: 144/2007/QĐ-TTg
Loại văn bản: Quyết định
Lĩnh vực, ngành: Kế toán - Kiểm toán,Lao động - Tiền lương,Tài chính nhà nước
Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành: 31/08/2007
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Điều này được hướng dẫn bởi Mục I Thông tư liên tịch 11/2008/TTLT-BLĐTBXH-BTC có hiệu lực từ ngày 22/08/2008 (VB hết hiệu lực: 15/11/2022)
Căn cứ Quyết định số 144/2007/QĐ-TTg ngày 31/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước
...
Liên tịch Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý và sử dụng Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước (sau đây được viết tắt là Quỹ) như sau:

I. NGUỒN HÌNH THÀNH, MỨC VÀ CÁCH THỨC ĐÓNG GÓP QUỸ

1. Số dư Quỹ hỗ trợ xuất khẩu lao động chuyển sang.

2. Đóng góp của doanh nghiệp dịch vụ theo quy định tại khoản 2, Điều 2 Quyết định số 144/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ như sau:

a) Doanh nghiệp dịch vụ trích 1% số thu tiền dịch vụ hàng năm để đóng góp Quỹ.

Số thu tiền dịch vụ hàng năm làm căn cứ tính mức đóng góp Quỹ là doanh thu tiền dịch vụ hàng năm của doanh nghiệp. Doanh nghiệp dịch vụ được hạch toán khoản đóng góp này vào chi phí hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài của doanh nghiệp.

b) Định kỳ hàng quý, chậm nhất là ngày 10 của tháng đầu quý sau, doanh nghiệp dịch vụ tự kê khai và đóng góp Quỹ theo quy định. Chậm nhất là cuối quý I năm sau, doanh nghiệp dịch vụ phải đóng góp đầy đủ và lập báo cáo quyết toán của năm trước với Quỹ (kê khai và báo cáo theo mẫu tại phụ lục số 1).

3. Đóng góp của người lao động theo quy định tại khoản 3, Điều 2 Quyết định số 144/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ như sau:

a) Người lao động đóng góp Quỹ mức 100.000 đồng/người/hợp đồng (kể cả thời gian gia hạn) và được cấp Giấy chứng nhận tham gia Quỹ.

Giấy chứng nhận tham gia Quỹ là chứng chỉ xác nhận người lao động đứng tên được hưởng các quyền lợi theo quy định tại Thông tư này. Giấy chứng nhận có giá trị kể từ khi người lao động nộp tiền đóng góp đến khi hợp đồng lao động kết thúc, kể cả thời gian gia hạn hợp đồng.

Ban điều hành Quỹ có trách nhiệm tổ chức in ấn, phát hành và cung cấp Giấy chứng nhận tham gia Quỹ cho người lao động thông qua doanh nghiệp, tổ chức đưa đi và Sở Lao động – Thương binh và Xã hội (theo mẫu tại phụ lục số 2).

b) Người lao động đi làm việc ở nước ngoài thông qua doanh nghiệp dịch vụ, doanh nghiệp trúng thầu, nhận thầu, tổ chức sự nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư ra nước ngoài (sau đây gọi chung là doanh nghiệp, tổ chức đưa đi) đóng góp Quỹ khi tham gia khóa học bồi dưỡng kiến thức cần thiết trước khi đi làm việc ở nước ngoài.

c) Người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng cá nhân đóng góp Quỹ khi đăng ký hợp đồng tại Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.

d) Doanh nghiệp, tổ chức đưa đi và Sở Lao động – Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố có trách nhiệm thu đóng góp Quỹ của người lao động theo quy định tại Thông tư này và cấp Giấy chứng nhận cho người lao động theo hướng dẫn của Ban điều hành Quỹ; định kỳ hàng tháng, chậm nhất là ngày 10 của tháng tiếp theo, chuyển toàn bộ số thu của tháng trước về tài khoản của Quỹ.

c) Định kỳ (quý, năm), doanh nghiệp, tổ chức đưa đi và Sở Lao động – Thương binh và Xã hội có trách nhiệm lập báo cáo thu nộp tiền đóng góp Quỹ của người lao động (theo mẫu tại phụ lục số 3a) gửi Quỹ kèm theo danh sách người lao động (theo mẫu tại phụ lục số 3b).

4. Hỗ trợ của ngân sách nhà nước trong trường hợp đặc biệt theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

5. Nguồn thu khác (lãi tiền gửi, tiền tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước)

Xem nội dung VB
Điều 2. Nguồn hình thành và mức đóng góp quỹ

1. Số dư Quỹ hỗ trợ xuất khẩu lao động chuyển sang.

2. Đóng góp của doanh nghiệp

Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo quy định tại Điều 8 của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng trích 1% số thu tiền dịch vụ hàng năm để đóng góp Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước.

3. Đóng góp của người lao động

Người lao động đi làm việc ở nước ngoài đóng góp Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước mức 100.000 đồng/người/hợp đồng.

4. Hỗ trợ của ngân sách nhà nước trong trường hợp đặc biệt theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục I Thông tư liên tịch 11/2008/TTLT-BLĐTBXH-BTC có hiệu lực từ ngày 22/08/2008 (VB hết hiệu lực: 15/11/2022)
Nội dung, mức và quy trình thủ tục hỗ trợ được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư liên tịch 11/2008/TTLT-BLĐTBXH-BTC có hiệu lực từ ngày 22/08/2008 (VB hết hiệu lực: 15/11/2022)
Căn cứ Quyết định số 144/2007/QĐ-TTg ngày 31/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước
...
Liên tịch Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý và sử dụng Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước (sau đây được viết tắt là Quỹ) như sau:
...
II. NỘI DUNG, MỨC VÀ QUY TRÌNH THỦ TỤC HỖ TRỢ

1. Hỗ trợ mở rộng và phát triển thị trường lao động ngoài nước theo quy định tại khoản 1, Điều 3 Quyết định số 144/2007/QĐ-TTg ngày 31/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ như sau:

a) Hỗ trợ tham gia hoạt động thăm dò, khảo sát và tìm hiểu thị trường lao động mới.

Thị trường lao động mới là những nước và vùng lãnh thổ chưa đưa được lao động Việt Nam sang làm việc theo hợp đồng.

- Đối tượng được hỗ trợ: Đại diện tổ chức và cá nhân được Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội mời để tham gia hoạt động thăm dò, khảo sát và tìm hiểu thị trường lao động mới.

- Mức hỗ trợ: Quỹ hỗ trợ vé máy bay khứ hồi từ Việt Nam đến nước công tác đối với thành viên được mời thuộc các doanh nghiệp và hỗ trợ toàn bộ chi phí theo quy định đối với các đối tượng hưởng lương từ ngân sách nhà nước.

- Quy trình, thủ tục chi hỗ trợ: Căn cứ Quyết định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội mời cán bộ tham gia khảo sát thị trường lao động ở nước ngoài, Quỹ tổ chức mua vé máy bay và hỗ trợ các chi phí khác (nếu có) cho đại diện tổ chức, cá nhân được mời tham gia đoàn.

- Chậm nhất là 7 ngày kể từ ngày kết thúc chuyến công tác, tổ chức và cá nhân được hỗ trợ có trách nhiệm nộp lại các chứng từ chi cho Quỹ để làm thủ tục thanh toán theo quy định.

b) Hỗ trợ hoạt động tìm kiếm, khai thác thị trường lao động mới của doanh nghiệp.

- Đối tượng, điều kiện được hỗ trợ: Quỹ hỗ trợ 05 (năm) doanh nghiệp dịch vụ đầu tiên khai thác và đưa được lao động sang làm việc tại thị trường mới.

- Mức hỗ trợ: Tối đa bằng 30% tiền vé máy bay và công tác phí cho cán bộ của doanh nghiệp đi khai thác thị trường lao động mới (theo mức khoán quy định của Bộ Tài chính đối với cán bộ, công chức được cử đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do Ngân sách Nhà nước đảm bảo kinh phí), nhưng tối đa không quá 5.000 (năm ngàn) đô la Mỹ/doanh nghiệp/thị trường.

- Quy trình, thủ tục chi hỗ trợ: Doanh nghiệp dịch vụ có văn bản đề nghị hỗ trợ được Cục quản lý lao động ngoài nước xác nhận là một trong năm doanh nghiệp đầu tiên khai thác và đưa được lao động sang làm việc tại thị trường mới (theo mẫu tại phụ lục số 4) gửi Quỹ kèm theo các hồ sơ, tài liệu sau:

+ Quyết định (bản chính) cử cán bộ đi công tác của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền;

+ Bảng kê chi phí tiền vé máy bay và công tác phí cho cán bộ của doanh nghiệp đi khai thác thị trường lao động mới (kèm theo toàn bộ chứng từ chi để đối chiếu).

- Thời gian giải quyết chi hỗ trợ: Quỹ có trách nhiệm giải quyết trong thời hạn tối đa 30 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định, trường hợp không giải quyết phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

c) Hỗ trợ doanh nghiệp trong hoạt động củng cố và phát triển thị trường lao động truyền thống.

Thị trường lao động truyền thống là những nước và vùng lãnh thổ đã đưa được lao động Việt Nam sang làm việc theo hợp đồng và hiện nay các thị trường này vẫn tiếp tục nhận lao động Việt Nam.

- Đối tượng, điều kiện được hỗ trợ: Doanh nghiệp dịch vụ đưa được trên 500 lao động/năm/thị trường đối với thị trường có tiền lương cơ bản của người lao động từ 500 USD/người/tháng trở lên hoặc 1.000 lao động/năm/thị trường đối với thị trường có tiền lương cơ bản của người lao động dưới 500 USD/người/tháng và giải quyết kịp thời những vấn đề phát sinh đối với người lao động.

- Mức hỗ trợ: Tối đa bằng 30% sinh hoạt phí cho cán bộ quản lý lao động của doanh nghiệp ở nước ngoài (theo mức sinh hoạt phí tối thiểu quy định của Bộ Tài chính đối với cán bộ, công chức được cử đi công tác tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài), nhưng tối đa không quá 3.000 (ba ngàn) đô la Mỹ/doanh nghiệp/năm/thị trường.

- Quy trình, thủ tục chi hỗ trợ: Hàng năm, doanh nghiệp dịch vụ có văn bản đề nghị hỗ trợ có xác nhận của Cục quản lý lao động ngoài nước về số lượng lao động đưa đi và tình hình quản lý lao động ở nước ngoài (theo mẫu tại phụ lục số 4) gửi Quỹ kèm theo các giấy tờ, tài liệu sau:

+ Quyết định (bản chính) cử cán bộ đi quản lý lao động ở nước ngoài của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền;

+ Bảng kê chi phí về sinh hoạt phí cho cán bộ quản lý lao động của doanh nghiệp ở nước ngoài (kèm theo toàn bộ chứng từ chi để đối chiếu).

- Thời gian giải quyết chi hỗ trợ; Quỹ có trách nhiệm giải quyết trong thời hạn tối đa 15 ngày làm việc kề từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định, trường hợp không giải quyết phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

d) Hỗ trợ các hoạt động nhằm mục đích tạo quan hệ, vận động tranh thủ đối tác, thu thập thông tin để tìm hiểu, xúc tiến và tìm kiếm thị trường mới, củng cố và phát triển thị trường lao động truyền thống của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội đối với những nhiệm vụ chưa được ngân sách nhà nước bố trí kinh phí.

- Mức hỗ trợ: Không vượt quá 30% tổng chi phí hàng năm về hoạt động xúc tiến mở thị trường lao động ngoài nước theo dự toán được duyệt.

Hàng năm, Quỹ lập dự toán chi hỗ trợ cho các hoạt động nêu trên trình Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội phê duyệt.

- Quy định, thủ tục chi hỗ trợ: Khi có phát sinh các hoạt động nêu trên, cơ quan, tổ chức và cá nhân được giao nhiệm vụ thực hiện có văn bản trình Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội phê duyệt nội dung và dự toán kinh phí. Căn cứ vào nội dung và dự toán được duyệt, Quỹ cấp kinh phí và quyết toán theo quy định.

đ) Hỗ trợ hoạt động quảng bá nguồn lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài.

- Đối tượng, điều kiện được hỗ trợ: Các cơ quan được Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội cho phép tổ chức các hoạt động quảng bá nguồn lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài.

- Mức hỗ trợ: Tối đa bằng 50% chi phí thực tế nhưng không quá 50% dự toán được duyệt.

- Quy trình, thủ tục chi hỗ trợ; Cơ quan tổ chức các hoạt động quảng bá có giấy đề nghị hỗ trợ gửi Quỹ kèm theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội cho phép tổ chức các hoạt động quảng bá nguồn lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài (trong quyết định nêu rõ nội dung và dự toán kinh phí thực hiện).

- Thời gian giải quyết hỗ trợ: Tối đa 10 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định, Quỹ cấp tạm ứng kinh phí hỗ trợ bằng 35% dự toán được duyệt. Trường hợp không giải quyết phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

- Chậm nhất sau 15 ngày kể từ khi hoàn thành các hoạt động quảng bá, cơ quan tổ chức phải thanh quyết toán với Quỹ theo quy định. Hồ sơ gồm có: giấy đề nghị thanh toán và bảng kê chi phí (kèm theo toàn bộ chứng từ chi để đối chiếu).

2. Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn lao động theo quy định tại khoản 2, Điều 3 Quyết định số 144/2007/QĐ-TTg ngày 31/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ.

a) Giáo trình, tài liệu bồi dưỡng ngoại ngữ, kiến thức cần thiết cho người lao động.

- Đối tượng được hỗ trợ: Người lao động đi làm việc ở nước ngoài thông qua doanh nghiệp, tổ chức đưa đi hoặc theo hợp đồng cá nhân.

- Mức hỗ trợ: Quỹ cung cấp miễn phí giáo trình, tài liệu bồi dưỡng ngoại ngữ, kiến thức cần thiết cho người lao động thông qua doanh nghiệp, tổ chức đưa đi hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội (đối với hợp đồng cá nhân).

- Quy trình, thủ tục chi hỗ trợ:

+ Định kỳ hàng quý, doanh nghiệp, tổ chức đưa đi và Sở Lao động – Thương binh và Xã hội (đối với hợp đồng cá nhân) lập báo cáo và đề nghị cung cấp tài liệu cho người lao động (theo mẫu tại phụ lục số 5);

+ Doanh nghiệp, tổ chức đưa đi và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm lập sổ theo dõi và cấp phát tài liệu cho người lao động; định kỳ hàng năm lập báo cáo gửi Quỹ về tình hình cấp phát tài liệu cho người lao động (theo mẫu tại phụ lục số 5).

b) Hỗ trợ học phí bồi dưỡng tay nghề, ngoại ngữ, kiến thức cần thiết cho người lao động.

- Đối tượng, điều kiện được hỗ trợ: Người lao động là con thương binh, liệt sĩ và người có công hưởng chế độ chính sách ưu đãi, người lao động thuộc diện hộ nghèo, người lao động là người dân tộc thiểu số đi làm việc ở nước ngoài.

- Mức hỗ trợ: Bằng 50% mức học phí phải nộp theo quy định, nhưng tối đa không quá 1.500.000 đồng/người lao động.

- Quy trình, thủ tục chi hỗ trợ:

+ Người lao động thuộc đối tượng được hỗ trợ khi bắt đầu tham gia khóa học bồi dưỡng tay nghề, ngoại ngữ, kiến thức cần thiết làm đơn đề nghị hỗ trợ học phí có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về hộ khẩu thường trú và loại đối tượng của người lao động (theo mẫu tại phụ lục số 6a);

+ Doanh nghiệp, tổ chức đưa đi lập danh sách người lao động thuộc đối tượng được hỗ trợ (theo mẫu tại phụ lục số 7a) kèm theo đơn của người lao động gửi Quỹ;

- Thời gian giải quyết hỗ trợ; tối đa 10 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định, Quỹ hỗ trợ kinh phí cho người lao động thông qua doanh nghiệp, tổ chức đưa đi, trường hợp không giải quyết phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Chậm nhất 5 ngày làm việc kể từ khi nhận được tiền từ Quỹ, doanh nghiệp, tổ chức đưa đi phải chi trả cho người lao động hoặc giảm học phí tương đương với mức hỗ trợ.

c) Hỗ trợ bồi dưỡng nâng cao tay nghề, ngoại ngữ cho người lao động đối với thị trường yêu cầu cao về tay nghề, ngoại ngữ.

- Đối tượng, điều kiện được hỗ trợ: Người lao động tham gia các khóa học theo đề án thí điểm đưa lao động đi làm việc tại thị trường đòi hỏi cao về tay nghề, ngoại ngữ được Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chấp thuận cho thực hiện.

- Mức hỗ trợ: Bằng 20% mức học phí phải nộp theo quy định, nhưng tối đa không quá 2.000.000 đồng/người lao động.

- Quy trình, thủ tục chi hỗ trợ: Doanh nghiệp, tổ chức thực hiện đề án thí điểm đưa lao động đi làm việc tại thị trường đòi hỏi cao về tay nghề, ngoại ngữ lập danh sách người lao động tham gia khóa học (theo mẫu tại phụ lục số 7b) gửi Quỹ đề nghị hỗ trợ kinh phí cho người lao động kèm theo văn bản chấp thuận cho thực hiện đề án (trong đó nêu rõ ngành nghề, số lượng lao động, nội dung đào tạo bồi dưỡng, mức học phí).

- Thời gian giải quyết hỗ trợ: Tối đa 10 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định, Quỹ hỗ trợ kinh phí cho người lao động thông qua doanh nghiệp, tổ chức thực hiện đề án, trường hợp không giải quyết phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Doanh nghiệp, tổ chức thực hiện đề án có trách nhiệm chi trả cho người lao động hoặc giảm học phí tương đương với mức hỗ trợ.

3. Hỗ trợ giải quyết rủi ro cho người lao động và doanh nghiệp dịch vụ theo quy định tại khoản 3, Điều 3 Quyết định số 144/2007/QĐ-TTg ngày 31/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ.

a) Hỗ trợ cho thân nhân của người lao động bị chết.

- Đối tượng được hỗ trợ: Thân nhân của người lao động bị chết trong thời gian làm việc ở nước ngoài. Thân nhân phải là người được người lao động ủy quyền trong hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.

- Mức hỗ trợ: 10.000.000 đồng/trường hợp.

- Quy trình, thủ tục chi hỗ trợ: Thân nhân của người lao động làm đơn đề nghị hỗ trợ rủi ro có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về hộ khẩu của người lao động và quan hệ giữa người được ủy quyền và người lao động (theo mẫu tại phụ lục số 6b) gửi Quỹ kèm theo bản phôtô giấy chứng tử của người lao động hoặc xác nhận của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài;

- Thời gian giải quyết hỗ trợ: Tối đa 15 ngày từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định, Quỹ hỗ trợ trực tiếp cho thân nhân người lao động hoặc thông qua hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (theo địa chỉ ghi trong đơn đề nghị). Trường hợp không giải quyết phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

b) Hỗ trợ cho người lao động bị tai nạn lao động, tai nạn rủi ro, ốm đau, bệnh tật không đủ sức khỏe để tiếp tục làm việc và phải về nước trước thời hạn.

- Đối tượng, điều kiện được hỗ trợ: Người lao động đang làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng bị tai nạn lao động, tai nạn rủi ro, ốm đau, bệnh tật không đủ sức khỏe để tiếp tục làm việc và phải về nước trước thời hạn. Hỗ trợ này không áp dụng đối với người lao động ra ngoài hợp đồng hoặc phải về nước ngay sau khi sang đến nước làm việc do sai sót khám sức khỏe trong nước.

- Mức hỗ trợ: Tối đa 5.000.000 đồng/trường hợp đối với người lao động đã làm việc ở nước ngoài bằng hoặc ít hơn 50% thời hạn hợp đồng và tối đa 3.000.000 đồng/trường hợp đối với người lao động đã làm việc ở nước ngoài trên 50% thời hạn hợp đồng.

- Quy trình, thủ tục chi hỗ trợ:

+ Người lao động hoặc người được người lao động ủy quyền làm đơn đề nghị hỗ trợ rủi ro có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về hộ khẩu của người lao động và quan hệ giữa người được ủy quyền và người lao động (theo mẫu tại phụ lục số 6b) gửi Quỹ thông qua doanh nghiệp, tổ chức đưa đi hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi đăng ký hợp đồng kèm theo giấy xác nhận của cơ quan y tế nước sở tại hoặc cơ quan đại diện Việt Nam ở nước đó về việc người lao động không đủ sức khỏe để tiếp tục làm việc;

+ Doanh nghiệp, tổ chức đưa đi và Sở Lao động – Thương binh và Xã hội lập danh sách người lao động thuộc đối tượng nêu trên (theo mẫu tại phụ lục số 8) kèm theo đơn của người lao động gửi Quỹ đề nghị hỗ trợ cho người lao động;

- Thời gian giải quyết hỗ trợ: Tối đa 15 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định, Quỹ xem xét, hỗ trợ cho người lao động thông qua doanh nghiệp, tổ chức đưa đi hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, trường hợp không giải quyết phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Chậm nhất 5 ngày làm việc kể từ khi nhận được tiền từ Quỹ, doanh nghiệp, tổ chức đưa đi hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội phải chi trả cho người lao động.

c) Hỗ trợ cho người lao động trong một số trường hợp rủi ro khách quan khác.

- Đối tượng được hỗ trợ: Người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

- Mức hỗ trợ: Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quyết định mức hỗ trợ tối đa 5.000.000 đồng/trường hợp, trên cơ sở đề nghị của hội đồng quản lý Quỹ.

- Quy trình, thủ tục chi hỗ trợ: Hội đồng quản lý Quỹ hướng dẫn quy trình, thủ tục hồ sơ chi hỗ trợ phù hợp với từng trường hợp cụ thể.

d) Hỗ trợ doanh nghiệp để giải quyết rủi ro cho người lao động.

- Đối tượng, điều kiện được hỗ trợ: Doanh nghiệp dịch vụ phải cử cán bộ ra nước ngoài để giải quyết rủi ro cho người lao động bị chết trong thời gian làm việc ở nước ngoài.

- Mức hỗ trợ: Bằng 01 vé máy bay hạng ghế thường (một lượt) từ Việt Nam đến nước người lao động làm việc.

- Quy định, thủ tục chi hỗ trợ: Doanh nghiệp có giấy đề nghị hỗ trợ (theo mẫu tại phụ lục số 4) gửi Quỹ kèm theo các giấy tờ, tài liệu sau:

+ Quyết định (bản chính) cử cán bộ đi công tác của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền, bản phô tô cuống vé máy bay của cán bộ đi công tác;

+ Bản Phôtô giấy chứng tử của người lao động.

- Thời gian giải quyết chi hỗ trợ: Quỹ có trách nhiệm giải quyết trong thời hạn tối đa 15 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định, trường hợp không giải quyết phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

4. Chi cho công tác thông tin tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài nhằm nâng cao nhận thức của xã hội, phổ biến những mô hình hiệu quả về đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài. Mức chi theo hợp đồng kinh tế đảm bảo tiết kiệm, hợp lý và đúng quy định về tài chính.

5. Chi bộ máy quản lý và điều hành Quỹ.

Quỹ được trích 10% trên tổng số thu hàng năm để chi cho bộ máy quản lý và điều hành Quỹ, gồm các nội dung sau:

a) Chi tiền lương, tiền công cho bộ máy quản lý và điều hành Quỹ.

- Cán bộ, công chức, viên chức thuộc biên chế làm việc tại Quỹ được hưởng lương, phụ cấp và các khoản đóng góp (bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn) theo quy định hiện hành của Nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp có thu;

- Cán bộ, công chức, viên chức được phân công công tác kiêm nhiệm tại Quỹ được hưởng phụ cấp quản lý Quỹ theo tỷ lệ phù hợp với thời gian làm việc tại Quỹ. Tùy thuộc khối lượng công việc và mức độ tham gia, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ quyết định mức phụ cấp đối với từng thành viên của Hội đồng quản lý Quỹ và Trưởng ban Điều hành Quỹ quyết định mức phụ cấp đối với từng thành viên Ban điều hành Quỹ, nhưng tối đa không vượt quá lương cơ bản theo ngạch, bậc quy định tại Nghị định số 204/2004/CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ.

- Cán bộ được tuyển dụng theo chế độ hợp đồng làm việc tại Quỹ: Thực hiện theo các quy định hiện hành.

b) Các khoản chi công tác phí, chi đoàn ra, đoàn vào, chi hội thảo, hội nghị phục vụ trực tiếp cho hoạt động của Quỹ áp dụng theo quy định hiện hành. Những trường hợp đặc biệt có thể vượt quá mức quy định chung do Chủ tịch hội đồng quản lý Quỹ quyết định.

c) Các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn và các khoản chi khác liên quan đến hoạt động của Quỹ như: chi mua sắm, sửa chữa tài sản cố định; chi vật tư văn phòng, chi thanh toán dịch vụ công cộng (tiền điện, nhiên liệu, vệ sinh, môi trường, v.v…) thực hiện theo chế độ hiện hành.

Xem nội dung VB
Điều 3. Nội dung sử dụng quỹ

1. Hỗ trợ mở rộng và phát triển thị trường lao động ngoài nước

a) Hỗ trợ tối đa 30% chi phí hoạt động thăm dò, khảo sát và tìm hiểu các điều kiện của thị trường lao động mới, hoạt động củng cố và phát triển thị trường lao động truyền thống;

b) Hỗ trợ tối đa 50% chi phí hoạt động quảng bá nguồn lao động Việt Nam ở nước ngoài.

2. Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn lao động:

a) Hỗ trợ bồi dưỡng tay nghề, ngoại ngữ, kiến thức cần thiết cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài:

- Cung cấp miễn phí giáo trình, tài liệu bồi dưỡng ngoại ngữ, kiến thức cần thiết cho người lao động;

- Hỗ trợ 50% mức học phí bồi dưỡng tay nghề, ngoại ngữ, kiến thức cần thiết theo quy định cho người lao động là con thương binh, liệt sĩ và người có công hưởng theo chế độ, chính sách ưu đãi; người lao động thuộc diện hộ nghèo, người lao động là người dân tộc thiểu số.

b) Hỗ trợ 20% mức học phí bồi dưỡng nâng cao tay nghề, ngoại ngữ theo quy định cho người lao động trong thời gian đầu thực hiện đề án thí điểm đưa lao động đi làm việc tại thị trường đòi hỏi cao về tay nghề, ngoại ngữ.

3. Hỗ trợ giải quyết rủi ro cho người lao động và doanh nghiệp:

a) Hỗ trợ cho người lao động trong các trường hợp rủi ro sau đây:

- Hỗ trợ cho thân nhân của người lao động bị chết trong thời gian làm việc ở nước ngoài. Mức hỗ trợ 10.000.000 đồng/trường hợp;

- Trong thời gian làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, người lao động bị tai nạn lao động, tai nạn rủi ro, ốm đau, bệnh tật không đủ sức khoẻ để tiếp tục làm việc và phải về nước trước thời hạn. Mức hỗ trợ tối đa 5.000.000 đồng/trường hợp;

- Hỗ trợ cho một số trường hợp rủi ro khách quan khác do Bộ trưởng Bộ lao động - Thương binh và Xã hội quyết định theo đề nghị của Hội đồng quản lý quỹ nhưng không quá 5.000.000 đồng/trường hợp.

b) Hỗ trợ doanh nghiệp 01 vé máy bay (một lượt) từ Việt Nam đến nước người lao động làm việc trong trường hợp doanh nghiệp phải cử cán bộ ra nước ngoài để giải quyết rủi ro cho người lao động bị chết trong thời gian làm việc ở nước ngoài.

4. Chi cho công tác thông tin tuyên truyền chủ trương, chính sách của đảng, pháp luật của Nhà nước về hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài thông qua phương tiện thông tin đại chúng nhằm nâng cao nhận thức của xã hội, phổ biến những mô hình hiệu quả về đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài. Mức chi theo hợp đồng kinh tế đảm bảo tiết kiệm, hợp lý.

5. Chi hoạt động của Hội đồng quản lý và Ban Điều hành quỹ theo dự toán hàng năm được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phê duyệt.
Nội dung, mức và quy trình thủ tục hỗ trợ được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư liên tịch 11/2008/TTLT-BLĐTBXH-BTC có hiệu lực từ ngày 22/08/2008 (VB hết hiệu lực: 15/11/2022)
Quản lý tài chính quỹ được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư liên tịch 11/2008/TTLT-BLĐTBXH-BTC có hiệu lực từ ngày 22/08/2008 (VB hết hiệu lực: 15/11/2022)
Căn cứ Quyết định số 144/2007/QĐ-TTg ngày 31/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước
...
Liên tịch Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý và sử dụng Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước (sau đây được viết tắt là Quỹ) như sau:
...
III. QUẢN LÝ TÀI CHÍNH QUỸ

1. Quỹ phải tổ chức công tác kế toán, quyết toán theo đúng các quy định hiện hành của pháp luật về kế toán, tài chính; chịu sự thanh tra, kiểm tra, kiểm toán về các hoạt động tài chính của Quỹ. Trưởng ban điều hành Quỹ là chủ tài khoản và chịu trách nhiệm về quản lý tài chính, kế toán của Quỹ.

a) Đối với Ban điều hành Quỹ:

- Chấp hành các quy định về chứng từ kế toán, hạch toán kế toán, mở sổ kế toán để ghi chép, hệ thống và lưu trữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của Quỹ theo quy định của chế độ kế toán hành chính sự nghiệp hiện hành;

- Lập và gửi đầy đủ, đúng thời hạn các báo cáo tài chính và theo định kỳ quyết toán hàng năm của Quỹ cho Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và cơ quan tài chính theo quy định.

b) Tổ chức, cá nhân đưa đi và Sở Lao động – Thương binh và Xã hội:

- Có trách nhiệm mở sở, ghi chép, báo cáo định kỳ và hàng năm (theo mẫu tại phụ lục số 9) về việc thực hiện chi hỗ trợ cho người lao động gửi Quỹ kèm theo toàn bộ chứng từ chi hỗ trợ.

- Sở Lao động – Thương binh và Xã hội thực hiện việc chi và quyết toán kinh phí được Quỹ hỗ trợ nêu tại điểm b, khoản 5, Mục II của Thông tư này theo các quy định tài chính hiện hành và hướng dẫn của Ban điều hành Quỹ.

2. Trong trường hợp đặc biệt cần có sự hỗ trợ của nhà nước, Hội đồng quản lý Quỹ lập dự toán chi tiết gửi Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội xem xét đề nghị Bộ Tài chính tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ quyết định. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội có trách nhiệm quyết toán kinh phí NSNN hỗ trợ cho Quỹ và tổng hợp trong quyết toán chi NSNN hàng năm của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội theo quy định.

3. Quỹ phải thực hiện công khai tài chính theo quy định hiện hành.

Xem nội dung VB
Điều 4. Tổ chức quản lý quỹ

1. Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý thông qua Hội đồng quản lý và Ban Điều hành quỹ:

a) Hội đồng quản lý quỹ gồm 05 thành viên do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương bính và Xã hội bổ nhiệm, miễn nhiệm, bao gồm: Chủ tịch Hội đồng quản lý quỹ là Thứ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; các thành viên khác là lãnh đạo các đơn vị: Cục Quản lý lao động nước ngoài, Vụ Kế hoạch - Tài chính thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Vụ Tài chính đối ngoại thuộc Bộ Tài chính và Hiệp hội Xuất khẩu lao động Việt Nam. Các thành viên của Hội đồng quản lý hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm;

b) Ban điều hành quỹ gồm Trưởng ban, một Phó Trưởng ban, Kế toán trưởng và các bộ phận giúp việc. Trưởng Ban Điều hành quỹ là thành viên của Hội đồng quản lý quỹ do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Hội đồng quản lý quỹ, hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm. Các thành viên khác của Ban Điều hành quỹ do Chủ tịch Hội đồng quản lý quỹ bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Trưởng Ban Điều hành, hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm hoặc chuyên trách.

2. Hội đồng quản lý quỹ có nhiệm vụ và quyền hạn sau:

a) Trình Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định hỗ trợ rủi ro cho một số trường hợp theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 3 Quyết định này;

b) Thông qua phương hướng, kế hoạch hoạt động và báo cáo quyết toán của quỹ;

c) Kiểm tra, giám sát hoạt động của ban điều hành Quỹ trong việc chấp hành các chính sách và pháp luật, thực hiện các quyết định của Hội đồng quản lý quỹ, đảm bảo việc hỗ trợ theo đúng đối tượng, nội dung, quy trình chặt chẽ, thống nhất;

d) Các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy chế hoạt động của Hội đồng quản lý quỹ.

3. Ban Điều hành quỹ có nhiệm vụ và quyền hạn sau:

a) Quản lý quỹ, thực hiện thu, chi và hỗ trợ theo đúng mục đích, đúng nội dung và đúng đối tượng;

b) Lập, tổng hợp kế hoạch thu, dự toán chi và quyết toán hàng năm của quỹ trình Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phê duyệt;

c) Các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy chế hoạt động của Ban Điều hành quỹ.
Quản lý tài chính quỹ được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư liên tịch 11/2008/TTLT-BLĐTBXH-BTC có hiệu lực từ ngày 22/08/2008 (VB hết hiệu lực: 15/11/2022)