ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1435/QĐ-UBND
|
Phú Yên, ngày 13 tháng 9 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ ĐÁNH GIÁ GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ
MỘT CỬA, MỘT CỬA LIÊN THÔNG TẠI CÁC CƠ QUAN, ĐỊA PHƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP
ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông
trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 01/2018/TT-VPCP
ngày 23/11/2018 của
Bộ trưởng, Chủ nhiệm
Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính
phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng
UBND tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định quy định về đánh giá giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một
cửa liên thông tại các cơ quan, địa phương trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Giao Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn các Sở,
ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện quy định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã,
thành phố, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều
3 (Bản điện tử);
- Cục KSTTHC-Văn phòng Chính phủ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó CT UBND tỉnh;
- Chánh Văn phòng, các Phó CVP UBND tỉnh;
- Trung tâm Thông tin và Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, NC.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Hữu Thế
|
QUY ĐỊNH
VỀ ĐÁNH GIÁ VIỆC GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA, MỘT
CỬA LIÊN THÔNG TẠI CÁC CƠ QUAN, ĐỊA PHƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1435/QĐ-UBND ngày 13
tháng 9 năm 2019 của Chủ
tịch UBND tỉnh)
I. NỘI DUNG CHẤM
ĐIỂM ĐÁNH GIÁ
1. Đối tượng thực hiện
Bộ phận Một cửa các cấp, các cơ quan,
đơn vị và cá nhân có liên quan trong giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế
một cửa, cơ chế một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh.
2. Các chỉ số đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính:
a) Chỉ số 1: Tổng thời gian giải quyết
thủ tục hành chính so với thời gian cho phép theo quy định của pháp luật với
các mức điểm cụ thể như sau:
- Điểm 2 khi tổng thời gian ngắn hơn so với quy định;
- Điểm 1 khi tổng thời gian bằng thời
gian quy định;
- Điểm 0 khi tổng thời gian dài hơn
so với quy định.
b) Chỉ số 2: Thời gian thực hiện của
từng cơ quan, đơn vị tham gia giải quyết (kể cả đơn vị phối hợp) so với quy định với các mức điểm cụ thể như sau:
- Điểm 2 khi cơ quan, đơn vị xử lý ngắn
hơn so với thời hạn quy định;
- Điểm 1 khi cơ quan, đơn vị xử lý bằng
thời hạn quy định;
- Điểm 0 khi cơ quan, đơn vị xử lý
dài hơn so với thời hạn quy định.
c) Chỉ số 3: Số lần phải liên hệ với nơi tiếp nhận hồ sơ để hoàn thiện hồ
sơ thủ tục hành chính (kể cả liên hệ theo hình thức trực tuyến) với các mức điểm
cụ thể như sau:
- Điểm 2 khi không phải liên hệ với nơi tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính lần nào để hoàn thiện hồ sơ;
- Điểm 1 khi chỉ phải một lần liên hệ
với nơi tiếp nhận hồ sơ thủ tục
hành chính để hoàn thiện hồ sơ;
- Điểm 0 khi phải hơn một lần liên hệ
với nơi tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính để hoàn thiện hồ sơ, trừ trường hợp
nguyên nhân do lỗi của người nộp hồ
sơ.
d) Chỉ số 4: Số lượng cơ quan, đơn
vị, tổ chức phải liên hệ để hoàn thiện hồ sơ thủ tục hành chính (kể cả liên hệ
theo hình thức trực tuyến) với các mức điểm cụ thể như sau:
- Điểm 2 khi không phải liên hệ với
cơ quan, đơn vị, tổ chức nào để hoàn thiện hồ sơ thủ tục hành chính;
- Điểm 1 khi
phải liên hệ với một cơ quan, đơn vị, tổ chức là Bộ phận Một cửa để hoàn thiện hồ sơ thủ tục hành chính. Trường
hợp theo quy định pháp luật, tổ chức,
cá nhân phải trực tiếp tham gia và hoàn thiện hồ sơ giải quyết theo kết quả kiểm tra, xác minh thực địa, họp Hội đồng thẩm
định, thẩm tra trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính, thì số lượng được cộng thêm cơ quan, đơn vị, tổ chức
được pháp luật giao chủ trì kiểm tra, xác minh thực địa, tổ chức Hội đồng thẩm định, thẩm tra.
- Điểm 0 khi phải liên hệ với hơn một
cơ quan, đơn vị, tổ chức.
đ) Chỉ số 5: Thực hiện tổ chức tiếp
nhận hồ sơ, giải quyết, trả kết quả tại Bộ phận Một cửa với các mức điểm cụ
thể như sau:
- Điểm 2 khi tổ chức mô hình Bộ phận
Một cửa của bộ, cơ quan ngang bộ, Bộ
phận Tiếp nhận và Trả kết quả của Tổng cục hoặc tương đương, Cục tiếp nhận, xem
xét, thẩm định hồ sơ, phê duyệt hoặc trình phê duyệt, trả kết quả đối với tối thiểu 20% số lượng thủ tục hành
chính theo danh mục thủ tục hành
chính tiếp nhận tại Bộ phận Một cửa
do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ ban hành; Trung tâm Phục vụ hành chính công cấp tỉnh, Bộ phận Tiếp nhận
và Trả kết quả cơ quan chuyên môn cấp tỉnh tiếp nhận, xem xét, thẩm định hồ sơ,
phê duyệt kết quả đối với tối thiểu 20% số lượng thủ tục hành chính theo
danh mục thủ tục hành chính tiếp nhận tại Bộ phận Một cửa do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh ban hành; Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện tiếp nhận,
xem xét, thẩm định hồ sơ, trình phê duyệt kết quả đối với tối thiểu 50% số lượng
thủ tục hành chính theo danh mục tiếp nhận của cấp huyện; Bộ phận Một cửa cấp xã tiếp nhận, xem xét, thẩm định hồ sơ, phê duyệt kết quả đối với 100% thủ tục hành
chính thuộc danh mục tiếp nhận của
cấp xã.
- Điểm 1 khi 100% thủ tục hành chính không thuộc đối tượng quy định lại các điểm
a, b khoản 5 Điều 14 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP được tiếp nhận hồ sơ và trả kết
quả tại Bộ phận Một cửa các cấp.
- Điểm 0 khi dưới 100% thủ tục hành
chính không thuộc đối tượng quy định
tại các điểm a, b khoản 5 Điều 14 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP được tiếp nhận
hồ sơ và trả kết quả tại Bộ phận Một cửa các cấp.
e) Chỉ số 6: Công khai các thủ tục
hành chính với các mức điểm cụ thể như sau:
- Điểm 2 khi thủ tục hành chính thực
hiện tại Bộ phận Một cửa được công khai chính xác, đầy đủ, kịp thời bằng cả hình thức niêm yết và điện tử theo đúng
quy định pháp luật về công khai thủ tục hành chính.
- Điểm 1 khi thủ tục hành chính thực
hiện tại Bộ phận Một cửa được công khai chính xác, đầy đủ, kịp thời bằng hình
thức niêm yết hoặc điện tử theo đúng quy định pháp luật về công khai thủ tục hành chính.
- Điểm 0 khi thủ tục hành chính thực hiện tại Bộ phận
Một cửa không được công khai chính xác, đầy đủ, kịp thời.
g) Chỉ số 7: Thái độ của cán bộ,
công chức, viên chức khi hướng dẫn lập hồ sơ, tiếp nhận hồ sơ và giải quyết thủ tục hành chính với các mức
điểm cụ thể như sau:
- Điểm 2 khi tiếp nhận, xử lý, trả kết
quả hồ sơ sớm hơn thời hạn quy định và không có ý kiến phản ánh, kiến nghị về
hành vi, thái độ nhũng nhiễu, gây phiền hà, không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng quy định pháp luật.
- Điểm 1 khi tiếp nhận, xử lý, trả kết
quả hồ sơ đúng thời hạn quy định và không có ý kiến phản ánh, kiến nghị về hành vi, thái độ nhũng nhiễu,
gây phiền hà, không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định pháp luật.
- Điểm 0 khi có ý kiến phản ánh, kiến
nghị về hành vi, thái độ nhũng nhiễu, gây phiền hà, không thực
hiện hoặc thực hiện không đúng quy định pháp luật. Trường hợp phản ánh, kiến
nghị được cơ quan có thẩm quyền xác minh, kết luận là không đúng hoặc vu cáo
thì không được tính vào đánh giá này.
h) Chỉ số 8: Tiếp thu, giải trình đối với các ý kiến phản ánh, kiến nghị của tổ
chức, cá nhân với mức điểm cụ thể
như sau:
+ Điểm 2 khi không có phản ánh, kiến
nghị hoặc 100% phản ánh, kiến nghị được xử lý đúng thời hạn theo quy định và không có phản ánh, kiến nghị kéo
dài.
+ Điểm 1 khi tối thiểu từ 90% phản ánh, kiến nghị trở lên được xử lý đúng thời
hạn theo quy định và không có phản ánh, kiến nghị kéo dài.
+ Điểm 0 khi dưới 90% phản ánh, kiến nghị được xử lý đúng thời hạn theo quy định
hoặc có phản ánh, kiến nghị kéo dài.
i) Chỉ số 9: Tiến độ và chất lượng
cung cấp dịch vụ công trực tuyến của cơ quan có thẩm quyền với các mức điểm cụ
thể như sau:
- Điểm 2 khi tối thiểu 20% thủ tục
hành chính đáp ứng yêu cầu được
đưa vào triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4; tỷ lệ hồ sơ trực tuyến trong tổng số hồ sơ đạt tối thiểu 30%; và không có hồ sơ trực tuyến
nào không giải quyết hoặc giải quyết
quá hạn.
- Điểm 1 khi có triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 đối với thủ tục hành chính đáp ứng
yêu cầu; tỷ lệ hồ sơ trực tuyến trong tổng số hồ sơ đạt tối thiểu 15% đến dưới 30%; và không có hồ sơ trực tuyến
không được giải quyết hoặc giải quyết quá hạn.
- Điểm 0 khi không triển khai dịch vụ
công trực tuyến mức độ 3, 4 hoặc tỷ lệ hồ sơ trực tuyến trong tổng số hồ sơ đạt
dưới 15%; hoặc có hồ sơ trực tuyến không được giải quyết hoặc giải
quyết quá hạn.
II. PHƯƠNG THỨC CHẤM
ĐIỂM ĐÁNH GIÁ
1. Việc chấm điểm các chỉ số 1, 2, 3,
4, 6 và 7 được thực hiện đối với từng hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính.
2. Việc chấm điểm các chỉ số 5, 6, 8
và 9 được thực hiện đối với Bộ phận
Một cửa và các cơ quan, đơn vị, tổ chức có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính.
3. Thu thập ý kiến đánh giá: Thông
qua Phiếu đánh giá trực tiếp; thiết bị đánh giá điện tử; chức năng đánh giá trực
tuyến trên Cổng dịch vụ công trực
tuyến của tỉnh; qua công tác theo dõi, giám sát và các báo
cáo kiểm soát thủ tục hành chính định
kỳ của các cơ quan, kết quả đánh giá trực tiếp và đánh giá trực tuyến của tổ chức, cá nhân đến thực
hiện thủ tục hành chính và các
hình thức thích hợp khác.
4. Kỳ đánh giá định kỳ hàng quý được
tính từ ngày 01 của tháng đầu quý đến hết ngày 15 của tháng cuối quý, số liệu thực tế 15 ngày của tháng cuối quý được cộng dồn vào quý tiếp theo. Kỳ đánh giá năm được tính từ ngày 01
tháng 01 đến hết ngày 15 tháng 12
hàng năm, số liệu thực tế 15 ngày cuối tháng 12 được cộng dồn vào quý I của kỳ báo cáo tiếp theo.
5. Phân loại kết quả chấm điểm
Điểm số của Chỉ số thứ i = Tổng điểm số của
các hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính tính theo chỉ số thứ i / Tổng
số hồ sơ giải quyết
thủ tục hành chính
Trong đó, kết quả được làm tròn phần thập phân đến một (01) chữ số.
Tổng điểm của từng cán bộ, công chức,
viên chức, cơ quan, đơn vị, tổ chức là tổng số điểm của các chỉ số đánh giá đối
với từng đối tượng theo quy định.
a) Đối với cán bộ, công chức, viên
chức trong tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả hồ sơ thủ tục hành chính, hoàn thành 100% nhiệm vụ khi có số điểm
tối thiểu đánh giá từ 5 trở lên; hoàn thành từ 70% đến dưới 100% nhiệm vụ khi
có số điểm đánh giá từ 3,5 đến dưới 5 điểm; hoàn thành dưới 70% nhiệm vụ khi số điểm đánh giá dưới 3,5 điểm.
b) Đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức, kết quả chấm điểm là căn cứ để xếp hạng cơ quan, cơ quan, đơn vị trong giải
quyết thủ tục hành chính của bộ, địa phương. Mức xếp loại cụ thể như sau: Đạt từ 15 điểm trở lên xếp loại xuất sắc; từ
12 đến dưới 15 điểm xếp loại tốt; từ 9 đến dưới 12 điểm xếp loại khá; từ 6 đến dưới 9 điểm xếp loại trung bình;
dưới 6 điểm xếp loại yếu.
III. TRÁCH NHIỆM
THỰC HIỆN
1. Các Sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã triển khai thực hiện việc đánh giá giải quyết thủ tục hành chính định kỳ hàng
quý, năm.
Các đơn vị báo cáo kết quả đánh giá đối
với từng cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức thực hiện tiếp nhận, giải
quyết, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của cơ quan, địa phương về UBND tỉnh (qua Văn phòng UBND tỉnh) trước ngày 20 của tháng cuối quý (lồng ghép vào báo cáo kết quả giải quyết thủ tục hành chính).
Riêng UBND cấp huyện có trách nhiệm
đôn đốc UBND cấp xã trên địa bàn
mình triển khai thực hiện các nội dung của Quyết định này và tổng hợp tình hình, kết quả đánh giá của UBND cấp xã, báo cáo
UBND tỉnh.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
nghiên cứu, xây dựng phần mềm tích hợp để chấm điểm các chỉ số vào Cổng dịch vụ công trực tuyến tỉnh để các tổ chức, cá nhân thực hiện đánh giá
trực tuyến.
3. Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm
hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc và cập nhật, tổng hợp tình hình, kết quả đánh giá của các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện; tình hình tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị liên quan đến giải quyết thủ tục hành chính và báo cáo UBND tỉnh.
4. Sở Thông tin và Truyền thông nghiên cứu, xây dựng phần mềm tích hợp mẫu phiếu chấm điểm các chỉ số vào Cổng dịch
vụ công trực tuyến tỉnh để các tổ chức, cá nhân thực hiện đánh giá trực tuyến.
5. Sở Nội vụ đưa kết quả đánh giá việc
giải quyết thủ tục hành chính thành là một tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện
công tác cải cách hành chính của các đơn vị trên địa bàn tỉnh.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn
đề cần sửa đổi, bổ sung, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời
tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh (qua Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh) để
xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
PHIẾU ĐÁNH GIÁ CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN VỀ GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
(Ban
hành kèm theo Quyết định số:
1435/QĐ-UBND ngày 13 tháng 9 năm 2019 của
UBND tỉnh)
Đề nghị ông/bà vui lòng cho biết ý kiến
của mình về việc giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Bộ phận Một cửa
(Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh, cấp huyện, cấp xã). Chúng tôi trân trọng
tiếp thu các ý kiến tham gia đóng
góp của ông/bà để tiếp tục hoàn thiện quy trình và cách thức giải quyết thủ tục hành chính.
Mã đánh giá của ông/bà: …………………………………………………………………………………...
(Mã đánh giá được in trên phiếu tiếp nhận khi nộp hồ sơ)
Họ, tên của ông/bà: …………………………………………………………………………………………
Số điện thoại của ông/bà:
………………………………………………………………………………….
(Ông/bà vui lòng cho biết ý kiến bằng cách đánh dấu “X” vào phương án lựa chọn).
Câu 1:
Ông/bà cho biết tổng thời gian giải quyết thủ tục hành chính so với thời gian
cho phép theo quy định của pháp luật như thế nào (CS1)?
□ Sớm hơn ngày hẹn trả kết quả
□ Đúng ngày hẹn trả kết quả
□ Trễ hạn
Nếu trễ hạn, ông/bà có được nhận thư
xin lỗi không?
□ Có
□ Không
Câu 2:
Ông/bà cho biết thời gian xử lý hồ
sơ giải quyết thủ tục hành chính của cơ quan, đơn vị tham gia giải quyết TTHC cho ông/bà (kể cả đơn vị phối
hợp) so với quy định như thế nào
(CS2)?
□ Ngắn hơn so với thời gian quy định
□ Bằng so với thời gian quy định
□ Dài hơn so với thời gian quy định
Câu 3:
Ông/bà cho biết số lần phải liên hệ
với nơi tiếp nhận hồ sơ để hoàn thiện thủ tục hành chính (kể cả liên hệ theo
hình thức trực tuyến) là bao nhiêu
lần (CS3)?
□ Không phải liên hệ
□ Một lần
□ Nhiều hơn một lần
Nếu nhiều hơn một lần, xin nêu lý do ……………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………………………
Câu 4: Ông/bà
cho biết số lượng cơ quan, đơn vị,
tổ chức phải liên hệ để hoàn thiện
hồ sơ thủ tục hành chính (kể cả liên hệ theo hình thức trực tuyến) là bao nhiêu lần (CS4)?
□ Không phải liên hệ
□ Liên hệ với 01 cơ quan
□ Liên hệ từ 02 cơ quan trở lên
Câu 5: Mức
độ hài lòng của ông/bà về thái độ ứng xử của cán bộ, công
chức, viên chức hướng dẫn lập hồ sơ, tiếp nhận hồ sơ và giải
quyết thủ tục hành chính (CS7)
□ Rất hài lòng
□ Hài lòng
□ Không hài lòng
Nếu không hài lòng, xin nêu rõ lý do………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
Câu 6:
Ông/bà đánh giá như thế nào về việc tiếp cận thủ tục hành chính (CS6)?
□ Thủ tục hành chính được công khai đầy
đủ, kịp thời bằng nhiều hình thức
□ Thủ tục hành chính được công khai đầy
đủ, kịp thời bằng 01 hình thức
(niêm yết bằng giấy hoặc điện tử)
□ Thủ tục hành chính không được công
khai đầy đủ, kịp thời
Câu 7: Mức
độ hài lòng của ông/bà về việc giải quyết các phản ánh, kiến nghị của ông/bà về giải quyết thủ tục hành chính (nếu
có) (CS8)?
□ Rất hài lòng
□ Hài lòng
□ Không hài lòng
Nếu không hài lòng, xin nêu rõ lý do ……………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
Câu 8: Ông/bà đánh giá như thế nào về cách thức,
phương pháp làm việc của công chức/viên chức giải quyết thủ tục hành chính tại
Bộ phận Một cửa?
□ Rất thành thạo và chuyên nghiệp
□ Thành thạo
□ Chưa thành thạo, còn lúng túng
Câu 9:
Theo Ông/bà để nâng cao hơn nữa chất lượng phục vụ trong giải quyết thủ tục hành chính thì cần cải thiện các nội dung
nào sau đây:
□ Cải thiện cơ sở vật chất, trang thiết
bị phục vụ người dân tại Bộ phận Một cửa
□ Tăng cường ứng dụng công nghệ thông
tin trong giải quyết thủ tục hành chính
□ Cải thiện thái độ giao tiếp, tinh
thần phục vụ của công chức/viên chức
□ Mở rộng các hình thức thông tin để
người dân dễ tiếp cận thủ tục hành chính
Ý kiến khác: …………………………………………………………………………………………
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
Xin trân trọng cảm ơn ông/bà đã dành thời gian để đánh giá./.