Quyết định 1427/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Kế hoạch thực hiện “Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2025, định hướng đến năm 2030"
Số hiệu | 1427/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 07/06/2019 |
Ngày có hiệu lực | 07/06/2019 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu |
Người ký | Nguyễn Thành Long |
Lĩnh vực | Văn hóa - Xã hội |
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1427/QĐ-UBND |
Bà Rịa-Vũng Tàu, ngày 07 tháng 6 năm 2019 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Quyết định số 201/QĐ-TTg ngày 22/1/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”;
Căn cứ Quyết định số 2351/QĐ-TTg ngày 24/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch vùng Đông Nam Bộ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”;
Căn cứ Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 27/12/2017 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển du lịch chất lượng cao tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2017-2020, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 13/NQ-HĐND ngày 20/7/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh về quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 2538/QĐ-UBND ngày 11/9/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Xét Tờ trình số 400/TTr-SDL ngày 06/5/2019 của Sở Du lịch tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch thực hiện “Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
“QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH BÀ RỊA-VŨNG
TÀU ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030”
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1427/QĐ-UBND ngày 07 tháng 6 năm 2019 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)
- Tập trung và huy động mọi nguồn lực tổ chức triển khai thực hiện thành công các mục tiêu và định hướng tại quy hoạch tổng thể du lịch tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Xây dựng các nhiệm vụ trọng tâm và tập trung chỉ đạo trong việc triển khai thực hiện nhằm giải quyết những vấn đề còn bất cập trong quản lý, hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch. Xây dựng và phát triển du lịch tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu cơ bản trở thành ngành kinh tế mũi nhọn vào năm 2020 và thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn vào năm 2030; phát triển du lịch chất lượng cao góp phần thực hiện sự chuyển dịch cơ bản cơ cấu kinh tế của tỉnh; đóng góp quan trọng vào phát triển du lịch vùng Đông Nam Bộ và nâng cao vị thế du lịch Việt Nam.
- Xác định rõ các nhiệm vụ cụ thể; thời hạn hoàn thành; trách nhiệm của các bên liên quan trong triển khai thực hiện các giải pháp của quy hoạch.
- Các nhiệm vụ đề ra đảm bảo phù hợp với các nội dung đã được qui định trong quy hoạch; phù hợp với thực tiễn phát triển của ngành.
- Tăng cường trách nhiệm và tính chủ động của các cấp, các ngành, các địa phương trong việc triển khai thực hiện quy hoạch.
- Các chương trình, kế hoạch công tác đảm bảo tính khả thi, phù hợp với yêu cầu thực tiễn, mang lại hiệu quả trong quá trình phát triển du lịch tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1427/QĐ-UBND |
Bà Rịa-Vũng Tàu, ngày 07 tháng 6 năm 2019 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Quyết định số 201/QĐ-TTg ngày 22/1/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”;
Căn cứ Quyết định số 2351/QĐ-TTg ngày 24/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch vùng Đông Nam Bộ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”;
Căn cứ Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 27/12/2017 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển du lịch chất lượng cao tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2017-2020, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 13/NQ-HĐND ngày 20/7/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh về quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 2538/QĐ-UBND ngày 11/9/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Xét Tờ trình số 400/TTr-SDL ngày 06/5/2019 của Sở Du lịch tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch thực hiện “Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
“QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH BÀ RỊA-VŨNG
TÀU ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030”
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1427/QĐ-UBND ngày 07 tháng 6 năm 2019 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)
- Tập trung và huy động mọi nguồn lực tổ chức triển khai thực hiện thành công các mục tiêu và định hướng tại quy hoạch tổng thể du lịch tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Xây dựng các nhiệm vụ trọng tâm và tập trung chỉ đạo trong việc triển khai thực hiện nhằm giải quyết những vấn đề còn bất cập trong quản lý, hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch. Xây dựng và phát triển du lịch tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu cơ bản trở thành ngành kinh tế mũi nhọn vào năm 2020 và thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn vào năm 2030; phát triển du lịch chất lượng cao góp phần thực hiện sự chuyển dịch cơ bản cơ cấu kinh tế của tỉnh; đóng góp quan trọng vào phát triển du lịch vùng Đông Nam Bộ và nâng cao vị thế du lịch Việt Nam.
- Xác định rõ các nhiệm vụ cụ thể; thời hạn hoàn thành; trách nhiệm của các bên liên quan trong triển khai thực hiện các giải pháp của quy hoạch.
- Các nhiệm vụ đề ra đảm bảo phù hợp với các nội dung đã được qui định trong quy hoạch; phù hợp với thực tiễn phát triển của ngành.
- Tăng cường trách nhiệm và tính chủ động của các cấp, các ngành, các địa phương trong việc triển khai thực hiện quy hoạch.
- Các chương trình, kế hoạch công tác đảm bảo tính khả thi, phù hợp với yêu cầu thực tiễn, mang lại hiệu quả trong quá trình phát triển du lịch tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
a) Mục tiêu tổng quát
Phát triển du lịch chất lượng cao góp phần thực hiện sự chuyển dịch cơ bản cơ cấu kinh tế của tỉnh; đóng góp quan trọng vào phát triển du lịch vùng Đông Nam Bộ và nâng cao vị thế du lịch Việt Nam.
b) Mục tiêu cụ thể
- Khách du lịch có lưu trú: Phấn đấu đến năm 2025, đón khoảng 8,6 triệu lượt khách (trong đó khách quốc tế đạt 1,4 triệu lượt khách), tốc độ tăng trưởng trung bình là 11 - 13%/năm. Phấn đấu đến năm 2030 đón khoảng 17 triệu lượt khách có lưu trú (trong đó khách quốc tế đạt 4 triệu lượt), tốc độ tăng trưởng trung bình là 12 - 14%/năm.
- Tổng thu từ khách du lịch: Năm 2025 đạt 31.000 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng trung bình giai đoạn đến 2025 khoảng 30 - 35%/năm. Phấn đấu đến năm 2030 đạt gần 102.000 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng trung bình giai đoạn 2026 - 2030 khoảng 20 - 25%/năm.
- Số lượng buồng lưu trú: Đến năm 2025, số lượng buồng lưu trú đạt chuẩn cần có là 16.000 buồng; đến năm 2030 là 20.000 buồng, trong đó tỷ lệ buồng chất lượng cao chiếm khoảng 35%.
- Lao động: Đến năm 2025, tạo được 38.000 việc làm, trong đó khoảng 10.000 lao động trực tiếp; đến năm 2030 tạo được hơn 45.000 việc làm, trong đó có khoảng 15.000 lao động trực tiếp.
- Phát triển du lịch “xanh”, du lịch cộng đồng, du lịch có trách nhiệm; gắn hoạt động du lịch với mục tiêu gìn giữ và phát huy giá trị văn hóa, sinh thái và bảo vệ môi trường.
- Gắn phát triển du lịch với mục tiêu đảm bảo trật tự, an toàn xã hội góp phần ổn định chính trị, giữ vững quốc phòng, an ninh đặc biệt đối với vùng biển và ven biển.
3. Các giải pháp thực hiện quy hoạch
Để thực hiện các mục tiêu đề ra theo định hướng tại quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu xác định những giải pháp chính để phát triển du lịch đến năm 2025, cụ thể như sau:
a) Giải pháp về vốn đầu tư phát triển du lịch
- Ưu tiên nguồn vốn từ ngân sách cho phát triển du lịch, trong đó, nguồn vốn ngân sách Trung ương tập trung cho phát triển hạ tầng du lịch và ngân sách địa phương tập trung cho một số lĩnh vực khác như nguồn nhân lực, xúc tiến quảng bá và phát triển sản phẩm tại các khu du lịch quốc gia, các sản phẩm du lịch biển.
- Triển khai quy hoạch chi tiết một số dự án để kêu gọi các nhà đầu tư.
- Cải thiện môi trường đầu tư để nâng cao năng lực cạnh tranh du lịch.
- Giải pháp huy động vốn:
+ Vận động nguồn lực tài chính trong nhân dân, tiềm lực tài chính của các tổ chức trong và ngoài nước.
+ Mở rộng, đa dạng hóa các hình thức thu hút đầu tư cả trong và ngoài nước.
+ Thu hút vốn các doanh nghiệp hoặc xã hội hóa vốn đầu tư cho các sản phẩm dịch vụ du lịch, trong đó ưu tiên các dự án đầu tư xây dựng các khu dịch vụ vui chơi giải trí tập trung, có quy mô, tầm cỡ quốc gia và quốc tế.
+ Đẩy mạnh xúc tiến, thu hút và có cơ chế, chính sách ưu đãi đế thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), nguồn vốn đầu tư từ cộng đồng người Việt ở nước ngoài.
+ Huy động mọi nguồn lực xã hội hợp pháp tham gia vào công tác bảo vệ, bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị lịch sử - văn hóa và danh lam thẳng cảnh có tầm ảnh hưởng đến sự phát triển du lịch.
+ Tạo diễn đàn đối thoại các bên có liên quan đến các giai đoạn đầu tư của dự án phát triển du lịch để tạo điều kiện cho các nhà đầu tư tham gia các dự án phát triển du lịch.
b) Giải pháp về cơ chế chính sách phát triển du lịch
- Triển khai thực hiện tối đa, nhanh nhất các chính sách ưu đãi phát triển du lịch do Trung ương ban hành trên tinh thần hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc kịp thời cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư.
- Cơ chế hợp tác các địa phương và các doanh nghiệp.
- Triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách về khai thác thị trường du lịch.
- Kiến nghị và đề xuất với Chính phủ và các cơ quan hữu quan nghiên cứu và xây dựng lộ trình miễn thị thực xuất nhập cảnh đối với khách du lịch quốc tế đi theo tuyến du lịch tàu biển cho tất cả khách du lịch.
- Chính sách xã hội hóa cho phát triển du lịch.
- Chính sách phát triển du lịch gắn liền với bảo tồn, bảo vệ tài nguyên môi trường.
- Hợp tác quốc tế về phát triển du lịch: Mở rộng và đa dạng hóa loại hình hợp tác, lĩnh vực hợp tác để phục vụ cho việc tìm kiếm thị trường khách.
c) Giải pháp phát triển nguồn nhân lực
- Xây dựng lộ trình đào tạo nguồn nhân lực cho doanh nghiệp theo yêu cầu dự báo quy hoạch qua từng giai đoạn kể cả lao động gián tiếp ngoài xã hội.
- Nâng cao chất lượng lao động của các bộ phân kỹ thuật của nhà hàng, lưu trú, trung tâm xúc tiến, trung tâm hỗ trợ khách du lịch.
- Phối hợp với các bên có liên quan để rà soát nội dung và chương trình đào tạo của các cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn.
- Nâng cao chất lượng dạy và học tại một số trường đào tạo và bồi dưỡng liên quan đến nghiệp vụ du lịch đóng trên địa bàn.
d) Giải pháp về xúc tiến và quảng bá du lịch
- Xây dựng chiến lược, kế hoạch xúc tiến quảng bá từng giai đoạn và phân công cụ thể có các bên liên quan kể cả các đơn vị ngoài ngành du lịch trên địa bàn.
- Xây dựng dữ liệu tài nguyên du lịch và sản phẩm du lịch có trên địa bàn để phục vụ xúc tiến và quảng bá du lịch của tỉnh.
- Cử các đoàn cán bộ có trình độ chuyên sâu về nghiệp vụ du lịch tham gia các hội chợ, triển lãm trong và ngoài nước.
- Xã hội hóa trong hoạt động xúc tiến quảng bá du lịch nhằm huy động nguồn lực trong và ngoài nước, tập thể và cá nhân để nâng cao hình ảnh du lịch.
- Xây dựng một số ấn phẩm quảng cáo về tiềm năng du lịch dưới các hình thức khác nhau, bằng nhiều ngôn ngữ.
- Ưu tiên ngân sách cho xúc tiến quảng bá và thương hiệu du lịch của tỉnh.
- Hỗ trợ đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất cho các Trung tâm hoặc các bộ phận hỗ trợ khách du lịch tại các huyện, thành phố.
đ) Tổ chức quản lý quy hoạch và quản lý kinh doanh
- Tổ chức công bố, công khai quy hoạch đến mọi tầng lớp xã hội.
- Xây dựng và ban hành chương trình phát triển du lịch nhằm cụ thể hóa các chỉ tiêu phát triển du lịch, danh mục và lộ trình triển khai thực hiện.
- Định hướng và phát triển một số doanh nghiệp, loại hình dịch vụ mang điểm nhấn, đầu tàu cho các doanh nghiệp du lịch địa phương, trong đó chú trọng doanh nghiệp lữ hành quốc tế, cơ sở lưu trú chất lượng cao, điểm dịch vụ vui chơi giải trí.
- Các giải pháp tăng cường, thúc đẩy phát triển du lịch thông qua nâng cao nhận thức của xã hội về phát triển du lịch, tăng cường hỗ trợ của Nhà nước cho phát triển du lịch, tạo điều kiện thuận lợi, bảo đảm an ninh, an toàn để thu hút khách: Hỗ trợ, tháo gõ khó khăn cho doanh nghiệp du lịch.
e) Giải pháp ứng dụng khoa học công nghệ và hợp tác quốc tế về du lịch
- Ứng dụng khoa học công nghệ trong phát triển du lịch thông minh, bảo đảm an toàn cho du khách; ứng dựng trong thống kê dữ liệu du lịch; đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ về đào tạo, bồi dưỡng du lịch, hỗ trợ các nhiệm vụ khoa học công nghệ trong nghiên cứu, phát triển mô hình du lịch mới; ứng dụng khoa học công nghệ GIS, RS trong kiểm kê, đánh giá và phân loại tài nguyên, lĩnh vực sản phẩm và thị trường khách du lịch quốc tế và trong nước.
g) Hợp tác liên kết vùng
- Chú trọng liên kết với thành phố Hồ Chí Minh, các tỉnh trong vùng Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long.
- Hợp tác, liên kết và trao đổi kinh nghiệm xây dựng, ban hành cơ chế chính sách phát triển du lịch; liên kết xúc tiến quảng bá thị trường du lịch; xây dựng và phát triển sản phẩm du lịch; đào tạo phát triển nguồn nhân lực du lịch.
h) Giải pháp phát triển thị trường, sản phẩm và mô hình kinh doanh du lịch
- Xây dựng chiến lược quảng bá du lịch và triển khai chiến lược xúc tiến quảng bá tại các thị trường truyền thống. Xây dựng hệ thống các công ty, hãng lữ hành mạnh và có năng lực trong việc thu hút khách du lịch, trong đó chú trọng các hãng lữ hành quốc tế.
- Tăng cường phát triển sản phẩm du lịch chất lượng cao tại các cụm du lịch, đặc biệt chú trọng tại các khu du lịch quốc gia, đô thị du lịch Vũng Tàu. Xây dựng các khu dịch vụ vui chơi giải trí tập trung, có quy mô, tầm cỡ để thu hút rộng rãi khách du lịch. Xây dựng sản phẩm du lịch gắn liền với tài nguyên du lịch đường sông, hồ và các khu du lịch sinh thái. Xây dựng thương hiệu: “Du lịch biển” thành sản phẩm đặc trưng cho du lịch của địa phương.
- Phát triển mô hình du lịch lưu trú tại nhà dân (homestay): tập trung các khu vực nông thôn, khu vực làng chài có tiềm năng tài nguyên, sinh hoạt cộng đồng, làng nghề truyền thống hoặc gần các điểm tài nguyên du lịch khác, các di tích lịch sử như tại các phường, xã trên địa bàn thị xã Phú Mỹ (vùng nông nghiệp, làng nghề); huyện Xuyên Mộc (làng chài, khu bảo tồn, núi); huyện Côn Đảo, khu du lịch quốc gia Long Hải - Phước Hải (làng chài truyền thống). Sản phẩm du lịch được tạo ra là lưu trú, sinh hoạt, trải nghiệm tại nhà dân; các món ăn truyền thống gắn liền với địa phương, tham quan làng nghề.
- Phát triển mô hình du lịch sinh thái biển, rừng: xây dựng tại các khu bảo tồn, Vườn quốc gia Côn Đảo, núi Minh Đạm, núi Dinh, khu vực ven biển, đảo, rừng ngập mặn. Sản phẩm du lịch là hệ sinh thái cho các khách du lịch chuyên nghiên cứu về hệ sinh thái, các đoàn khách thám hiểm hệ sinh thái.
k) Giải pháp bảo vệ tài nguyên và môi trường
- Xây dựng mạng lưới quan trắc môi trường: ứng dụng khoa học công nghệ để quản lý tài nguyên và môi trường trong kiểm kê tài nguyên du lịch, trong việc đánh giá hiện trạng sử dụng đất, đánh giá phân loại rừng, cảnh báo vùng ô nhiễm môi trường tại các khu du lịch.
- Sử dụng các vật liệu, trang thiết bị ít tác động đến môi trường trong hoạt động đầu tư và kinh doanh du lịch.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục môi trường cho cán bộ công chức, viên chức, người lao động làm công tác quản lý nhà nước về du lịch, các doanh nghiệp du lịch, du khách và cộng đồng đối với bảo vệ tài nguyên và môi trường. Xây dựng các biển báo thông tin diễn giải thiên nhiên.
- Tăng cường công tác kiểm tra, xử lý các hiện tượng gây ô nhiễm trong hoạt động đầu tư và kinh doanh du lịch.
- Vận động và thu hút vốn đầu tư cho các dự án trong lĩnh vực môi trường du lịch hoặc tại các khu du lịch.
l) Giải pháp phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển du lịch
- Đầu tư xây dựng cảng chuyên dùng đón khách tàu biển quốc tế và khu dịch vụ phục vụ khách du lịch.
- Ưu tiên đầu tư hệ thống cảng và tàu khách kết nối với Côn Đảo, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư tàu khách chất lượng cao kết nối thành phố Hồ Chí Minh - Vũng Tàu, Vũng Tàu - Côn Đảo.
- Phát triển hệ thống giao thông chất lượng cao kết nối khu du lịch quốc gia Long Hải - Phước Hải, Hồ Tràm - Bình Châu.
- Phát triển hệ thống đường giao thông nội khu tại các khu du lịch như: Khu du lịch quốc gia Côn Đảo; khu vực Hồ Tràm; Khu du lịch Long Hải - Phước Hải; khu du lịch Núi Dinh.
- Đầu tư xây dựng cơ sở thu gom, xử lý nước thải tại các khu du lịch biển đảo, trước mắt tập trung khu du lịch ven biển và khu du lịch quốc gia Côn Đảo.
- Có chính sách đầu tư để khuyến khích các nhà đầu tư, doanh nghiệp phát triển cơ sở hạ tầng giao thông kết nối giữa các khu du lịch, cơ sở thu gom, xử lý chất thải.
n) Các giải pháp giảm thiểu và thích ứng đối với biến đổi khí hậu, nước biển dâng trong phát triển du lịch
- Lập quy hoạch ven biển xác định vùng ảnh hưởng trong từng giai đoạn để xác định hành lang an toàn, tránh các địa điểm xói lở bờ biển và sạt lở đất.
- Các dự án mới về phát triển du lịch cần tính đến hệ quả của nước biển dâng. Tính toán thiết kế công trình và cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch phải tính đến ảnh hưởng của biến đổi khí hậu.
- Xây dựng kế hoạch ứng phó với biến đổi khí hậu trong lĩnh vực du lịch trong khuôn khổ chương trình mục tiêu quốc gia về ứng phó với biến đổi khí hậu; tiến tới thực hiện, lồng ghép các phương án thích ứng với biến đổi khí hậu trong các quy hoạch cấp vùng và tỉnh.
m) Phát triển du lịch gắn với đảm bảo an ninh quốc phòng
- Phối hợp với Bộ tư lệnh Quân khu 7 trong quá trình thực hiện các quy hoạch cụ thể, các dự án đầu tư để bảo đảm phát triển du lịch gắn với bảo đảm quốc phòng an ninh quốc gia.
- Tăng cường hợp tác, liên kết giữa ngành Du lịch, chính quyền địa phương với ngành Công an theo quy định tại Thông tư liên tịch số 06/2009/TTLT-BCA- BVHTTDL ngày 22/7/2009 giữa Bộ Công an và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về hướng dẫn phối hợp công tác bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội trong hoạt động du lịch.
- Phối hợp và trao đổi thường xuyên với các ngành Ngoại giao, Bộ đội Biên phòng, Quân khu 7 về định hướng không gian và khai thác tài nguyên biển cho phát triển du lịch.
- Triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Chỉ thị 18/CT-TTg ngày 04/9/2013 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác quản lý môi trường du lịch, bảo đảm an ninh, an toàn cho khách du lịch.
4. Chương trình phát triển du lịch: (Danh mục các nội dung, nhiệm vụ phát triển du lịch tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu đến năm 2025 được thể hiện chi tiết tại biểu đính kèm)
5.1. Phân công nhiệm vụ
5.1.1. Ban Chỉ đạo phát triển du lịch: Trên cơ sở chức năng nhiệm vụ được giao, các Thành viên của Ban chỉ đạo phổ biến, chỉ đạo và hướng dẫn các đơn vị trực thuộc phối hợp với Sở Du lịch tổ chức thực hiện các nội dung có liên quan trong quy hoạch. Trong quá trình thực hiện có vấn đề vướng mắc cần phải đưa ra trong các cuộc họp hàng năm, đột xuất của Ban Chỉ đạo để bàn phương hướng giải quyết kịp thời nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các doanh nghiệp du lịch phát triển nhằm góp phần đưa du lịch tỉnh sớm trở thành ngành kinh tế mũi nhọn.
5.1.2. Sở Du lịch chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện các nội dung sau:
- Tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch.
- Tham mưu UBND tỉnh về kế hoạch triển khai xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển các khu du lịch quốc gia, đô thị du lịch và hoạch định phát triển dự án du lịch tại các cụm du lịch trên địa bàn.
- Tham mưu cho UBND tỉnh về đề xuất trình Chính phủ bổ sung khu vực Hồ Tràm - Bình Châu vào danh mục các khu vực có tiềm năng phát triển thành khu du lịch quốc gia.
- Chủ động phối hợp với các Sở, ngành và UBND cấp huyện thực hiện các nhiệm vụ liên quan trong hoạt động du lịch.
- Chủ trì các hoạt động liên kết phát triển du lịch giữa các doanh nghiệp, Hiệp hội Du lịch và các địa phương.
- Tiến hành sơ kết, tổng kết và đề xuất các chính sách và giải pháp thực hiện điều chỉnh quy hoạch cho phù hợp thực tế.
5.1.3. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan rà soát, bổ sung, điều chỉnh các quy hoạch sử dụng đất để dành quy hoạch quỹ đất cho hoạt động du lịch; xây dựng kế hoạch triển khai bảo vệ môi trường du lịch, ứng phó với biến đổi khí hậu; xây dựng các tiêu chuẩn, quy chuẩn về môi trường liên quan tới phát triển du lịch.
5.1.4. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện các nội dung sau:
- Tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn vốn đầu tư ngân sách cho các dự án đầu tư của Nhà nước và cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho các dự án của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
- Chủ trì công tác xúc tiến đầu tư các dự án du lịch theo quy hoạch tổng thể đã được duyệt.
5.1.5. Sở Giao thông vận tải:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh thực hiện nội dung liên quan đến phát triển cơ sở hạ tầng giao thông du lịch. Lồng ghép nội dung phát triển hạ tầng giao thông phục vụ phát triển du lịch vào trong các quy hoạch ngành giao thông.
- Chủ trì cùng Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức lắp đặt các biển báo giao thông và biển hướng dẫn đến các Khu du lịch quốc gia, đô thị du lịch và các Khu du lịch trọng điểm của tỉnh.
5.1.6. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với cơ quan thuế, hải quan:
Triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách về tài chính, thuế, hải quan; phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, bố trí vốn triển khai thực hiện quy hoạch trong khả năng ngân sách.
5.1.7. Sở Văn hóa và Thể thao chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan:
- Xây dựng chính sách, quy hoạch, chương trình, đề án chuyên ngành văn hóa, thể thao phải gắn với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Xây dựng kế hoạch đầu tư, bảo tồn và tôn tạo các di tích lịch sử - văn hóa và danh thắng kết hợp với khai thác lợi thế tiềm năng di tích đến sự phát triển du lịch của tỉnh.
5.1.8. Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai các biện pháp kiểm soát dịch bệnh,vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh.
5.1.9. Sở Công thương chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai hiệu quả việc phân phối và bán các sản phẩm nội địa phục vụ mục đích phát triển du lịch mua sắm, đặc biệt coi trọng sự phát triển bền vững của các làng nghề.
5.1.10. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai hiệu quả đề án phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao nhằm tạo sản phẩm phục vụ khách du lịch; tham mưu UBND tỉnh ban hành các quy định, hướng dẫn việc đầu tư du lịch sinh thái dưới tán rừng.
5.1.11. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai thực hiện các nội dung liên quan đến quản lý xây dựng trên địa bàn; cập nhật nội dung xây dựng các khu, điểm du lịch vào các quy hoạch chung, quy hoạch xây dựng.
- Nghiên cứu xây dựng các tiêu chí, tiêu chuẩn sử dụng đất trong quá trình thẩm định phê duyệt quy hoạch chi tiết của các dự án đầu tư du lịch nhằm đảm bảo giành một phần quỹ đất của dự án để thiết kế xây dựng các khu dịch vụ phụ trợ, tạo ra sản phẩm du lịch mới.
- Chủ trì cùng Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố nghiên cứu quy hoạch khu vui chơi giải trí tập trung, các khu vui chơi giải trí khu vực và các chợ du lịch để phục vụ du khách.
5.1.12. Sở Ngoại vụ, Công an tỉnh và Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh:
Kiến nghị với các Bộ có liên quan về thủ tục xuất nhập cảnh đường biển; đảm bảo an ninh, an toàn cho khách du lịch trên địa bàn.
5.1.13. Sở Khoa học và Công nghệ:
Trên cơ sở đề xuất, đặt hàng của các Sở, ban, ngành chức năng, UBND các huyện, thị xã, thành phố có liên quan đến các nhiệm vụ phát triển về du lịch, Sở Khoa học và Công nghệ triển khai thành các đề tài khoa học, dự án sản xuất thử nghiệm, dự án thí điểm ứng dụng theo quy định hiện hành.
5.1.14. Các sở, ban, ngành khác của tỉnh:
Căn cứ chức năng nhiệm vụ của ngành, phối hợp với Sở Du lịch trong việc thực hiện các chương trình dự án của ngành gắn với hoạt động du lịch. Tích cực lồng ghép các chương trình dự án của ngành mình với du lịch để tháo gỡ những khó khăn trong việc huy động vốn đầu tư. Các cơ quan truyền thông của tỉnh căn cứ nhiệm vụ chức năng liên quan tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền du lịch xúc tiến quảng bá tiềm năng và cơ hội phát triển du lịch vùng cũng như nâng cao nhận thức về du lịch.
5.1.15. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Phối hợp với Sở Du lịch và các Sở, ngành liên quan thực hiện các nhiệm vụ.
- Chủ động triển khai và mở rộng liên kết giữa các huyện, thị xã, thành phố trong công tác xúc tiến, quảng bá để thu hút khách du lịch và kêu gọi đầu tư du lịch.
- Khuyến khích các doanh nghiệp trên địa bàn tham gia xây dựng sản phẩm du lịch, tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp liên kết hợp tác phát triển du lịch với các địa phương trong vùng.
- Căn cứ nội dung quy hoạch tiến hành xây dựng đề án phát triển du lịch, các quy hoạch chi tiết cho các dự án đầu tư trên địa bàn phù hợp định hướng phát triển du lịch đã được đề cập trong quy hoạch và gắn với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn; xây dựng các tiêu chí, tiêu chuẩn sử dụng đất trong quá trình thẩm định phê duyệt quy hoạch chi tiết của các dự án đầu tư du lịch nhằm đảm bảo dành một phần quỹ đất của dự án để thiết kế xây dựng các khu dịch vụ phụ trợ, tạo ra sản phẩm du lịch mới.
- Chỉ đạo, quản lý việc bảo vệ tài nguyên, môi trường du lịch đặc biệt đối với những khu vực được định hướng phát triển thành khu, đô thị du lịch quốc gia.
- Chú trọng công tác trật tự an toàn giao thông nhằm cải thiện an toàn cho khách du lịch, nâng cao hình ảnh du lịch vùng và địa phương.
- Nâng cao nhận thức của cộng đồng về gìn giữ và phát huy giá trị tài nguyên du lịch hướng tới mục tiêu phát triển bền vững.
- Thực hiện xã hội hóa phát triển du lịch để phát huy sức mạnh các thành phần kinh tế cho phát triển du lịch.
- Tổ chức công tác kiểm tra hoạt động đầu tư, khai thác phát triển du lịch.
- Phối hợp với Sở Giao thông vận tải, Sở Xây dựng tổ chức lắp đặt các biển báo giao thông và biển hướng dẫn đến các Khu du lịch quốc gia, đô thị du lịch và các Khu du lịch trọng điểm của tỉnh; nghiên cứu quy hoạch khu vui chơi giải trí tập trung, các khu vui chơi giải trí khu vực và các chợ du lịch để phục vụ du khách.
5.1.16. Hiệp hội Du lịch và các tổ chức đoàn thể, chính trị - xã hội (Đoàn Thanh niên Cộng sản tỉnh, Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Hội Cựu chiến binh, Tổng Liên đoàn Lao động tỉnh)
- Hiệp hội du lịch và các tổ chức xã hội theo phạm vi chức năng hoạt động nắm bắt mục tiêu, quan điểm và định hướng trong quy hoạch để cụ thể hóa thành chương trình hành động.
- Các đoàn thể, tổ chức chính trị-xã hội phối hợp với ngành du lịch và chính quyền các địa phương trong việc quảng bá truyền thống văn hóa Việt Nam nói chung và hình ảnh du lịch của tỉnh nói riêng; vận động, tuyên truyền, giáo dục quần chúng nhân dân nâng cao nhận thức về du lịch và ý thức bảo vệ tài nguyên, môi trường du lịch.
- Cộng đồng dân cư tích cực tham gia vào các hoạt động du lịch, cung ứng dịch vụ du lịch cộng đồng và các hoạt động bảo tồn, khai thác bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường du lịch.
5.2. Tổ chức thực hiện
5.2.1. Các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố được giao nhiệm vụ chủ trì chủ động phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng các kế hoạch cụ thể triển khai thực hiện cho từng nhiệm vụ.
5.2.2. Sở Du lịch tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này. Hàng năm tổ chức sơ kết, báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh.
5.2.3. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu thấy có khó khăn, vướng mắc, cần bổ sung, điều chỉnh; các Sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố kịp thời phản ánh về Sở Du lịch để tổng hợp, báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh cho ý kiến chỉ đạo, giải quyết./.
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
“Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu đến năm 2020, định hướng đến năm 2030”
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1427/QĐ-UBND ngày 07 tháng 6 năm 2019 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)
Stt |
Nội dung nhiệm vụ |
Cơ quan chủ trì |
Đơn vị phối hợp thực hiện |
Thời gian triển khai, thực hiện |
1 |
Triển khai thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 |
Sở Du lịch |
Sở Xây dựng, các Sở, ngành liên quan |
Thường xuyên |
2 |
Trong quá trình thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng, chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương khuyến khích nhà đầu tư bố trí đa dạng các sản phẩm du lịch mới phù hợp với định hướng phát triển du lịch tại tỉnh. |
Sở Xây dựng |
UBND các huyện, thành phố, các Sở, ngành, đơn vị liên quan |
Thường xuyên |
3 |
Lập quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 Khu vực Long Hải, huyện Long Điền và quy hoạch chung xây dựng tỷ lệ 1/5000 thị trấn Phước Hải. |
UBND huyện Long Điền, Đất Đỏ |
Sở Xây dựng; Các sở, ngành liên quan. |
2019 |
4 |
Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố Vũng Tàu; quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 Khu vực Bãi Sau, Khu du lịch Chí Linh - Cửa Lấp; quy hoạch chi tiết 1/500 Khu bãi tắm Thùy Vân. |
UBND thành phố Vũng Tàu |
Sở Xây dựng; Các sở, ngành liên quan. |
2019 |
5 |
Tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế hoạch phát triển du lịch cộng đồng |
Sở Du lịch |
Các sở, ngành liên quan |
2019 và các năm tiếp theo |
6 |
Tuyên truyền, vận động nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường, phối hợp với các ngành chức năng hướng dẫn về công tác bảo vệ môi trường; kiểm tra xử lý nghiêm các vi phạm về bảo vệ môi trường đối với dự án đầu tư phát triển du lịch theo quy định của pháp luật. |
Sở Tài nguyên & Môi trường |
Các sở, ngành liên quan |
Thường xuyên |
7 |
Chủ trì, phối hợp với Sở Du lịch và UBND các huyện, thị xã, thành phố rà soát, xây dựng quy hoạch quỹ đất, kế hoạch sử dụng đất, cho thuê đất thực hiện các dự án phát triển du lịch. |
Sở Tài nguyên & Môi trường |
Các sở, ngành liên quan |
2019 và các năm tiếp theo |
8 |
Tiếp tục triển khai Kế hoạch thực hiện quy hoạch Khu du lịch quốc gia Côn Đảo: rà soát quy hoạch chi tiết đối với một số khu chức năng quan trọng tại huyện Côn Đảo nhằm thu hút, kêu gọi đầu tư. |
Sở Du lịch |
Sở Xây dựng; Các sở, ngành liên quan; UBND huyện Côn Đảo |
2019 và các năm tiếp theo |
9 |
Triển khai các dự án đầu tư hạ tầng giao thông tại các địa bàn du lịch trọng điểm, đặc biệt là khu du lịch quốc gia Côn Đảo; tổ chức lắp đặt các biển báo giao thông và biển hướng dẫn đến các Khu du lịch quốc gia, đô thị du lịch và các Khu du lịch trọng điểm của tỉnh |
Sở Giao thông vận tải |
Sở KH&ĐT; UBND các huyện, thành phố |
Năm 2019 và các năm tiếp theo |
10 |
Triển khai thu hút đầu tư quốc tể cho các dự án du lịch cao cấp tại Khu du lịch Paradise, Núi Dinh, Côn Đảo; khu vực được quy hoạch làm vườn thú hoang dã Safari và tuyến du lịch ven biển Vũng Tàu - Long Hải - Phước Hải - Xuyên Mộc. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Sở Du lịch; UBND các huyện, thành phố |
2018-2020 |
11 |
Đôn đốc nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ thực hiện, hoàn thành và đưa vào hoạt động một số dự án lớn theo danh mục đính kèm tại Quyết định số 2538/QĐ-UBND ngày 11 tháng 9 năm 2018 |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Xây dựng; Sở Du lịch; Các sở ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố |
2018-2020 |
12 |
Thu hút, cấp phép các dự án, cơ sở y tế cao cấp nhằm phát triển dòng sản phẩm chăm sóc sức khỏe kết hợp du lịch nghỉ dưỡng |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Sở Du lịch; các sở ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố |
2018-2020 |
13 |
Triển khai thực hiện Kế hoạch phát triển sản phẩm du lịch tỉnh BR-VT giai đoạn 2017 - 2020 |
Sở Du lịch |
UBND các huyện, thành phố |
Năm 2018 và các năm tiếp theo |
14 |
Xây dựng kế hoạch tu bổ, tôn tạo các di tích lịch sử-văn hóa, và danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh gắn với hoạt động du lịch |
Sở Văn hóa, Thể thao |
Sở Du lịch, các Sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố |
Năm 2018 và các năm tiếp theo |
15 |
Xây dựng đề án nâng quy mô các lễ hội truyền thống của tỉnh như Lễ giỗ Bà Phi Yến, huyện Côn Đảo; Lễ giỗ Nữ anh hùng liệt sĩ Võ Thị Sáu, huyện Đất Đỏ và huyện Côn Đảo. |
Sở Văn hóa, Thể thao |
Các sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố |
Năm 2018 và các năm tiếp theo |
16 |
Xây dựng Kế hoạch và triển khai tổ chức các sự kiện văn hóa, thể thao, du lịch |
Sở Văn hóa, Thể thao; Sở Du lịch |
Các sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố |
Hàng năm |
17 |
Thực hiện lồng ghép hoạt động xúc tiến thương mại với xúc tiến, quảng bá du lịch |
Sở Công thương |
Sở Du lịch |
Nhiệm vụ thường xuyên |
18 |
Xây dựng và trình UBND tỉnh phê duyệt đề án nguồn nhân lực du lịch |
Sở Du lịch |
Sở Lao động, Thương binh & Xã hội, các Sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố |
2019 |
19 |
Tổ chức các khóa bồi dưỡng nâng cao trình độ quản lý cho đội ngũ lãnh đạo của các doanh nghiệp du lịch; bồi dưỡng kỹ năng, nâng cao trình độ ngoại ngữ cho đội ngũ thuyết minh viên tại các khu di tích |
Sở Du lịch |
UBND các huyện, thành phố; Hiệp hội du lịch tỉnh |
Hàng năm |
20 |
Tổ chức phối hợp giữa ngành du lịch và ngành giáo dục trong công tác hướng nghiệp cho học sinh phổ thông |
Sở Giáo dục & Đào tạo |
Sở Du lịch |
Hàng năm |
21 |
Tham mưu UBND tỉnh đặt hàng đào tạo một số nghề trình độ quốc tế để tạo nguồn lực có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ đáp ứng nhu cầu du lịch chất lượng cao. |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Sở Du lịch, các Sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố |
Theo Kế hoạch |
22 |
Tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị; Nghị quyết 09-NQ/TU ngày 27/12/2017 của BCH Đảng bộ tỉnh về phát triển du lịch chất lượng cao tỉnh BR-VT giai đoạn 2017-2020, định hướng đến năm 2030 |
Sở Du lịch |
Sở Thông tin và Truyền thông; UBND huyện, thành phố; Hiệp hội du lịch tỉnh |
2018 và các năm tiếp theo |
23 |
Triển khai các dự án thí điểm ứng dụng công nghệ cảnh báo, phát hiện sớm ao xoáy/ dòng Rip tại khu vực Bãi Sau, thành phố Vũng Tàu và ứng dựng xây dựng hệ thống cảnh báo sớm và phòng chống sét tại bãi biển thành phố Vũng Tàu và chuyển giao kết quả của dự án cho đơn vị thụ hưởng. |
Sở Khoa học, Công nghệ |
UBND huyện, thành phố |
2018-2020 |
24 |
Triển khai các giải pháp trồng cây phủ xanh khu vực Núi Lớn - Núi Nhỏ. Gia tăng mật độ |
UBND thành phố Vũng Tàu; UBND huyện |
Các sở, ngành liên quan |
Năm 2018 và các năm tiếp theo |
|
cây xanh có chất lượng ở bãi tắm Thùy Vân - thành phố Vũng Tàu và các khu du lịch ven biển Long Hải, Phước Hải, Hồ Tràm |
Long Điền, Đất Đỏ, Xuyên Mộc |
|
|
25 |
Triển khai thực hiện đề án đảm bảo môi trường du lịch và Kế hoạch thực hiện bộ quy tắc văn hóa ứng xử trong hoạt động du lịch của Bộ VHTT&DL; Tăng cường giám sát và quản lý tình trạng tăng ép giá dịch vụ du lịch trong những dịp lễ, tết. |
Sở Du lịch |
Các sở, ngành liên quan; UBND huyện, thành phố |
Năm 2018 và các năm tiếp theo |
26 |
Triển khai thực hiện đề án bảo đảm an ninh du lịch |
Công an tỉnh |
Các sở, ngành liên quan; UBND huyện, thành phố |
Năm 2018 và các năm tiếp theo |
27 |
Tiếp tục tham mưu UBND tỉnh theo dõi, kiến nghị Trung ương sớm khởi công, đẩy nhanh tiến độ các dự án, cơ sở hạ tầng liên kết vùng, cụ thể: nâng cấp Cảng hàng không Côn Sơn theo quy hoạch tổng thể đã được phê duyệt, bảo đảm tiếp nhận các loại máy bay Airbus A320 và tương đương; đường cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu (trước mắt là đoạn Biên Hòa – Cái Mép); nâng cấp luồng hàng hải, đường thủy nội địa và có phương án đầu tư đường sắt Biên Hòa - Vũng Tàu. |
Sở Giao thông và Vận tải |
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, UBND thị xã Phú Mỹ và các đơn vị liên quan |
2018 và các năm tiếp theo |
28 |
Triển khai thực hiện các chính sách ưu đãi về thuế sử dụng đất và tiền thuê đất đối với các dự án du lịch và các dự án đầu tư xây dựng các khu vui chơi giải trí tập trung, quy mô lớn khi được cấp thẩm quyền giao nhiệm vụ. |
Sở Tài chính |
Các sở, ngành |
Năm 2018 và các năm tiếp theo |
29 |
Phối hợp với UBND các địa phương hỗ trợ các hộ dân trong các làng nghề truyền thống cơ cấu lại mô hình sản xuất, trưng bày, giới thiệu với du khách đặc sản của địa phương |
Sở Nông Nghiệp & Phát triển nông thôn |
Các sở ngành liên quan, UBND huyện, thành phố; |
Năm 2018 và các năm tiếp theo |
30 |
Xây dựng và trình UBND tỉnh phê duyệt Đề án phát triển thị trường du lịch của tỉnh |
Sở Du lịch |
Các Sở, ngành, UBND huyện, thành phố |
2019 |
31 |
Phối hợp với các sở, ngành có liên quan tham mưu UBND tỉnh quảng bá hình ảnh du lịch Bà Rịa-Vũng Tàu trên các kênh truyền hình trong và ngoài nước. |
Sở Du lịch |
Các Sở, ngành, UBND huyện, thành phố |
Năm 2018 và các năm tiếp theo |
32 |
Tổ chức sơ kết và tổng kết việc thực hiện quy hoạch và kiến nghị các nội dung điều chỉnh, bổ sung |
Sở Du lịch |
Các Sở, ngành, cơ quan liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố |
2020-2030 |
33 |
Tham mưu các cơ chế, chính sách phát triển đội hình TNTN xung kích phát triển du lịch tại TP.Vũng Tàu nhằm đảm bảo an ninh, trật tự, giữ gìn vẻ mỹ quan, bảo vệ môi trường cho thành phố biển |
Đoàn TNCS tỉnh |
UBND thành phố Vũng Tàu và các cơ quan, đơn vị liên quan |
2018-2020 |
34 |
Có giải pháp nâng cấp chợ truyền thống tại các khu vực tập trung khách du lịch |
UBND các huyện, thành phố |
Các Sở, ngành, cơ quan liên quan |
2018-2020 |