ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1425/QĐ-UBND
|
Kon
Tum, ngày 20 tháng 12
năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NGÀNH BÁO CHÍ, XUẤT BẢN, IN VÀ PHÁT HÀNH
XUẤT BẢN PHẨM TỈNH KON TUM ĐẾN NĂM 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Báo chí số 103/2016/QH13
ngày 05/4/2016;
Căn cứ Luật Xuất bản số
19/2012/QH13 ngày 20/11/2012;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP,
ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của
Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày
07/9/2006 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 1448/QĐ-TTg
ngày 19/8/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch phát triển dịch vụ
phát thanh, truyền hình Việt Nam đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 115/QĐ-TTg
ngày 16/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển xuất bản,
in, phát hành xuất bản phẩm đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 1497/QĐ-TTg
ngày 8/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt chiến lược phát triển
thông tin quốc gia đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Thông tư số
05/2013/TT-BKHĐT ngày 31/10/2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn tổ
chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế xã hội; quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu;
Căn cứ Quyết định số
34/2016/QĐ-UBND, ngày 30/8/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành quy định
một số nội dung về công tác quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn
tỉnh Kon Tum;
Xét đề nghị của Sở Thông tin và
Truyền thông tại Tờ trình số 1427/TTr-STTTT ngày 14/11/2018; Văn bản số
1554/STTTT-TTBCXB ngày 07/12/2018 về việc rà soát chỉnh sửa, bổ sung Quy hoạch
phát triển ngành báo chí, xuất bản, in, phát hành phẩm tỉnh Kon Tum đến năm
2025 và tầm nhìn đến năm 2030; Báo cáo thẩm định số 11/BC-HĐTĐ, ngày 20/11/2018
của Hội đồng thẩm định Quy hoạch phát triển ngành báo chí, xuất bản, in và phát
hành xuất bản phẩm tỉnh Kon Tum đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030; đề nghị của
Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 2314/SKHĐT-TH ngày 10/12/2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành báo chí, xuất
bản, in và phát hành xuất bản phẩm tỉnh Kon Tum đến năm 2025, tầm nhìn đến năm
2030 với các nội dung chính như sau:
I. Quan điểm phát
triển
1. Ngành báo chí, xuất bản, in và
phát hành tỉnh Kon Tum đặt dưới sự lãnh đạo của Tỉnh ủy, sự quản lý của UBND tỉnh
và hoạt động trong khuôn khổ pháp luật. Phát triển phải đi đôi với quản lý tốt,
đặc biệt là chất lượng nội dung xuất bản phẩm.
2. Quy hoạch báo chí, xuất bản, in và
phát hành xuất bản phẩm phải phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh Kon Tum trong từng thời kỳ và phù hợp với xu thế phát triển chung của
cả nước và thế giới. Phải tạo điều kiện cho ngành báo chí, xuất bản, in, phát
hành của tỉnh đứng vững và phát triển trong cơ chế thị trường, phục vụ có hiệu
quả sự nghiệp đổi mới và công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
3. Phát triển ngành báo chí, xuất bản,
in và phát hành xuất bản phẩm tỉnh Kon Tum phải hướng tới mục tiêu tạo ra ngày
càng nhiều sản phẩm đa dạng, phong phú về thể loại, có chất lượng nội dung tốt,
phục vụ, tuyên truyền tốt các nhiệm vụ chính trị của tỉnh, đáp ứng nhu cầu tri
thức ngày càng cao của nhân dân trong tỉnh, góp phần lưu giữ và phổ biến các
giá trị văn hóa của quê hương đến độc giả trong và ngoài nước, đến các thế hệ
tương lai.
4. Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong
các lĩnh vực: báo chí, xuất bản và phát hành xuất bản phẩm đến các địa bàn có
điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng sâu, vùng xa; tạo các điều kiện cần
thiết để phát triển ngành báo chí, xuất bản, in và phát hành xuất bản phẩm theo
các mô hình phù hợp, thích ứng với cơ chế thị trường, đảm bảo tính hiệu quả và
vững chắc, kết hợp khai thác các nguồn lực xã hội, sử dụng có hiệu quả các tiềm
năng theo hướng liên kết, phối hợp giữa các đơn vị, các ngành nhằm phát huy
tính chủ động của các đơn vị, ngành.
5. Khuyến khích các thành phần kinh tế
đầu tư vào lĩnh vực sản xuất và phổ biến xuất bản phẩm phục vụ phát triển kinh
tế và đời sống xã hội; Ứng dụng công nghệ, kỹ thuật hiện đại để nâng cao chất
lượng sản phẩm, đáp ứng nhu cầu của tổ chức, công dân trên địa bàn tỉnh và các
tỉnh.
II. Mục tiêu phát
triển
1. Mục tiêu chung
- Phát triển ngành báo chí, xuất bản,
in và phát hành tỉnh Kon Tum thành công cụ chủ yếu nhằm giáo dục tư tưởng chính
trị, tuyên truyền đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà
nước, của tỉnh; bồi đắp nền tảng văn hóa thẩm mỹ, xây dựng lối sống lành mạnh,
đáp ứng nhu cầu nâng cao dân trí; giới thiệu, quảng bá hình ảnh vùng đất và con
người Kon Tum tới độc giả trong, ngoài tỉnh, cả nước và quốc tế.
- Xây dựng mạng lưới phát hành rộng
khắp từ trung tâm thành phố đến các huyện trong tỉnh; khuyến khích các doanh
nghiệp đưa sách về các xã, đặc biệt là các xã thuộc vùng khó khăn của tỉnh, góp
phần khắc phục sự chênh lệch về hưởng thụ văn hóa đọc sách của nhân dân.
- Xây dựng đội ngũ làm công tác báo
chí, xuất bản, in và phát hành có chuyên môn giỏi, bản lĩnh chính trị vững
vàng, có đạo đức nghề nghiệp, đáp ứng yêu cầu thời kỳ phát triển mới, nâng cao
tính chuyên nghiệp của hoạt động báo chí, xuất bản và chủ động hội nhập quốc tế.
- Phát triển các hoạt động báo chí,
xuất bản, in và phát hành phù hợp với cơ chế kinh tế thị trường, xây dựng các
đơn vị hoạt động xuất bản, in và phát hành xuất bản phẩm có sản phẩm chủ lực, đảm
bảo hoạt động kinh doanh có lãi, chi phối thị trường trong tỉnh và từng bước mở
rộng ra phạm vi ngoài tỉnh.
2. Các mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể
- Tập trung nâng cao chất lượng 2 cơ
quan báo chí nòng cốt của tỉnh là Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh và Báo Kon
Tum, 1 tạp chí, 3 đặc san và 16 bản tin.
- Xây dựng Đài Phát thanh - Truyền
hình tỉnh Kon Tum thành một đài phát triển ở khu vực Tây Nguyên, trang bị kỹ
thuật hiện đại, đồng bộ; ứng dụng công nghệ tiên tiến trong tổ chức sản xuất
chương trình, kiểm duyệt thông tin, truyền dẫn - phát sóng; phát thanh, truyền
hình trực tiếp các sự kiện lớn của tỉnh.
- Củng cố, xây dựng Báo Kon Tum trở thành
tờ báo in, báo điện tử mạnh, tác nghiệp báo chí chuyên nghiệp trên nền tảng cơ
sở vật chất, trang thiết bị công nghệ làm báo hiện đại, vận hành mô hình tòa soạn
hội tụ, phù hợp với sự phát triển của khoa học, công nghệ tiên tiến trên thế giới.
- 100% người dân ở vùng sâu, vùng xa
được tiếp cận báo in hoặc báo điện tử phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin
tuyên truyền thiết yếu.
- 100% xã, phường, thị trấn có đài
truyền thanh không dây và được trang bị cơ sở vật chất, trang thiết bị đồng bộ.
- 100% xã, phường, thị trấn có cơ sở
phát hành.
III. Định hướng
phát triển ngành báo chí, xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm tỉnh Kon Tum đến
năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030
1. Lĩnh vực báo chí
1.1. Mục tiêu
- Phát triển và nâng cao chất lượng 2
cơ quan báo chí nòng cốt của tỉnh là Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh và Báo
Kon Tum. Xây dựng thêm phiên bản ngôn ngữ tiếng nước ngoài trên báo Kon Tum điện
tử.
- Xây dựng chương trình phát thanh,
truyền hình tiếng dân tộc thiểu số, tiếng nước ngoài nhằm phục vụ nhu cầu thông
tin của các dân tộc sinh sống trên địa bàn tỉnh. Nâng cao chất lượng truyền
thanh xã, ưu tiên phát triển đài truyền thanh các xã khu vực nông thôn và miền
núi, đặc biệt chương trình phát thanh bằng tiếng Xơ Đăng, Ba Na, Gia Rai...
1.2. Định hướng
1.2.1. Báo, tạp chí
* Giai đoạn 2018 - 2020:
- Giữ nguyên số ấn phẩm báo in, tạp
chí địa phương như hiện nay.
- Củng cố, xây dựng Báo Kon Tum trở
thành tờ báo in mạnh, tác nghiệp báo chí chuyên nghiệp trên nền tảng cơ sở vật
chất, trang thiết bị công nghệ làm báo hiện đại.
- Tăng cường chất lượng thông tin,
tăng trang, tăng số lượng phát hành, tăng kỳ để đáp ứng nhu cầu bạn đọc.
- Khuyến khích các cơ quan báo chí của
các ngành Trung ương, các địa phương đặt cơ quan đại diện hoặc phóng viên thường
trú tại Tỉnh.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin để công khai hóa, hiện đại hóa việc gửi - nhận, biên tập, kiểm duyệt tin,
bài và quản lý thông tin.
* Giai đoạn 2021 - 2025:
- 100% người dân ở vùng sâu, vùng xa
được tiếp cận báo in phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu.
- Tiếp tục nâng cao chất lượng báo
chí in về cả hình thức và nội dung.
- Đa dạng hóa nội dung thông tin,
hình thức thể hiện thông tin, hướng đến phục vụ tốt nhu cầu của từng nhóm đối
tượng riêng biệt. Tăng thêm các tin bài có tính chất phân tích chuyên sâu về
kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh.
- Tỷ lệ chủ đề của các ấn phẩm thay đổi
phù hợp theo từng thời kỳ, thời điểm. Tăng tỷ lệ tin, bài có chủ đề thời sự,
chính trị trên báo Kon Tum thường kỳ.
- Nâng khả năng phục vụ thông tin báo
chí địa phương đến các tỉnh trong cả nước và bạn đọc quốc tế thông qua xuất bản
ấn phẩm điện tử.
* Tầm nhìn đến năm 2030:
- Duy trì và nâng cao hơn nữa những kết
quả đã đạt được đến năm 2025.
- Báo Kon Tum là một trong 2 cơ quan
báo chí nòng cốt của tỉnh. Xây dựng thêm phiên bản ngôn ngữ tiếng nước ngoài
trên Báo Kon Tum điện tử.
1.2.2. Bản tin,
đặc san
* Giai đoạn 2018
- 2020:
- Duy trì, củng cố, phát triển 3 đặc
san: Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Người làm báo Kon Tum và đặc san Thông tin
và Truyền thông Kon Tum.
- Tăng cường nhân lực thực hiện công
tác biên tập, nâng cao chất lượng nội dung và hình thức; đầu tư kinh phí, cơ sở
vật chất cho việc xuất bản, in và phát hành đặc san, bản tin các cơ quan, địa
phương.
* Giai đoạn 2021 - 2025:
- Tiếp tục đầu tư kinh phí, nhân lực
để phát triển 3 đặc san trên, thực hiện có hiệu quả công tác thông tin và truyền
thông.
- Rà soát, sắp xếp lại hệ thống bản
tin theo hướng ưu tiên phát triển bản tin một số sở, ban ngành, địa phương có
yêu cầu lớn về nội dung thông tin, đề tài phản ánh, số lượng phát hành rộng, hiệu
quả tuyên truyền cao.
* Tầm nhìn đến năm 2030:
- Duy trì, nâng cao hơn nữa kết quả
đã đạt được đến năm 2025.
- Tiếp tục rà soát, sắp xếp lại hệ thống
đặc san, ưu tiên phát triển đặc san, bản tin có hình thức và nội dung đạt chất
lượng cao.
1.2.3. Phát thanh - Truyền hình
a. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh
* Giai đoạn 2018 - 2020:
- Tăng thời lượng phát sóng chương
trình và năng lực sản xuất chương trình. Đến năm 2020, phát sóng phát thanh đạt
19 giờ/ngày; phát sóng truyền hình đạt 19 giờ/ngày, năng lực sản xuất chương
trình truyền hình đạt 11,31% thời lượng phát sóng.
- Nâng cao chất lượng nội dung, hình ảnh,
âm thanh các chương trình phát thanh, truyền hình tỉnh.
- Xây dựng chương trình phát thanh tiếng
dân tộc thiểu số, tiếng nước ngoài nhằm phục vụ nhu cầu thông tin của các dân tộc
sinh sống trên địa bàn tỉnh.
* Giai đoạn 2021 - 2025:
- Xây dựng Đài Phát thanh - Truyền hình
tỉnh thành một đài phát triển ở khu vực Tây Nguyên, trang bị kỹ thuật hiện đại,
đồng bộ; ứng dụng công nghệ tiên tiến trong tổ chức sản xuất chương trình, kiểm
duyệt thông tin, truyền dẫn - phát sóng; phát thanh truyền hình trực tiếp các sự
kiện lớn của tỉnh.
- Phát sóng phát thanh đạt 20 giờ/ngày,
năng lực sản xuất chương trình phát thanh đạt 18% thời lượng phát sóng; phát
sóng truyền hình đạt 20 giờ/ngày, năng lực sản xuất chương trình truyền hình đạt
15% thời lượng phát sóng kênh KRT. Bảo đảm thời lượng phát sóng chương trình sản
xuất trong nước của kênh phát thanh, kênh truyền hình phục vụ nhiệm vụ chính trị,
thông tin tuyên truyền thiết yếu của tỉnh đạt tỷ lệ tối thiểu 70% tổng thời lượng
phát sóng trong 01 ngày của từng kênh chương trình. Việc khai thác các nội dung
từ kênh chương trình nước ngoài tập trung vào thông tin thời sự quốc tế, khoa học,
kỹ thuật, thể thao giải trí và không vượt quá 30% tổng thời lượng phát sóng
trong 01 ngày của kênh đó.
- 100% người dân ở vùng sâu, vùng xa
được nghe, xem các kênh phát thanh, kênh truyền hình phục vụ nhiệm vụ chính trị,
thông tin tuyên truyền thiết yếu của quốc gia và của tỉnh.
- Đa dạng hóa các phương thức truyền
dẫn phát sóng, phối hợp với các đơn vị được cấp phép xây dựng hoàn thiện hạ tầng
truyền dẫn phát sóng số trên toàn tỉnh.
- Đẩy mạnh việc sản xuất, phát sóng
những tin, bài đối thoại, tọa đàm, bình luận mang tính chất phản biện xã hội. Đổi
mới kết cấu, nội dung của chương trình phát thanh phong phú, hình thức đa dạng,
hấp dẫn, phù hợp với nhu cầu thông tin, tuyên truyền, giải trí của nhân dân.
* Tầm nhìn đến năm 2030:
- Duy trì và nâng cao hơn nữa những kết
quả đã đạt được đến năm 2025.
- Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh
phát triển theo hướng Cơ quan truyền thông đa phương tiện. Đài phát sóng truyền
hình theo chuẩn HD, Quard - HD (3.840 x 2.160 có độ nét gấp 4 lần chuẩn HD),
Ultra - HD (7.689 x 4.320 có độ nét gấp 4 lần chuẩn Quard - HD), chuẩn 3D và
các công nghệ hiện đại khác. Ngoài phát thanh truyền hình, đài còn tham gia các
hoạt động kinh doanh khác theo quy định của pháp luật.
b. Đài truyền thanh - truyền hình
các huyện, thành phố
* Giai đoạn 2018 - 2020:
- Đến năm 2020, 100% các đài truyền
thanh cấp huyện có trụ sở, cơ sở vật chất kỹ thuật đủ điều kiện hoạt động theo
yêu cầu nghiệp vụ.
- Đẩy mạnh số lượng, thời lượng, chất
lượng cộng tác với đài tỉnh xây dựng trang truyền hình địa phương.
* Giai đoạn 2021 - 2025:
- Đầu tư các thiết bị sản xuất chương
trình truyền hình cho 10 đài huyện, thành phố nhằm đa dạng hóa và phong phú nội
dung chương trình đài tỉnh.
- Đẩy mạnh số lượng, thời lượng, chất
lượng cộng tác với đài tỉnh xây dựng trang truyền hình địa phương.
- Tăng thời lượng phát sóng từ 2 buổi/ngày
lên 3 buổi/ngày.
c. Đài truyền thanh xã, phường, thị
trấn
* Giai đoạn 2018 - 2020:
Nâng cao chất lượng truyền thanh xã,
ưu tiên phát triển đài truyền thanh các xã khu vực nông thôn và miền núi, đặc
biệt chương trình phát thanh bằng tiếng Xơ Đăng, Ba Na, Gia Rai... Chú trọng
dành thời lượng lớn cho các chương trình khuyến nông, giúp người dân bổ sung kiến
thức thực tế để áp dụng trong sản xuất và đời sống tại địa phương.
* Giai đoạn 2021 - 2025:
100% xã, phường, thị trấn có đài truyền
thanh không dây và được trang bị cơ sở vật chất, trang thiết bị đồng bộ.
d. Truyền hình trả tiền
* Giai đoạn 2018 - 2020:
Phát triển mạng lưới cung cấp dịch vụ
truyền hình trả tiền bao gồm truyền hình cáp, truyền hình qua mạng internet,
truyền hình số mặt đất cung cấp đến trung tâm huyện, thành phố trên toàn tỉnh.
* Giai đoạn 2021 - 2025:
Phát triển mạng lưới cung cấp dịch vụ
truyền hình trả tiền đến trung tâm xã, phường, thị trấn và các khu dân cư tập
trung với hình thức cạnh tranh lành mạnh, đảm bảo quyền được sử dụng dịch vụ với
giá cả hợp lý, chất lượng nội dung tốt, các gói cước đa dạng, phù hợp với điều
kiện sống của người dân ở địa phương.
* Tầm nhìn đến năm 2030:
- Duy trì và nâng cao hơn nữa những kết
quả đã đạt được đến năm 2025.
- Các đơn vị cung cấp dịch vụ đều mở
rộng phạm vi cung cấp trên toàn tỉnh, hạ tầng truyền hình trả tiền sẽ hội tụ với
hạ tầng mạng viễn thông, người dân có thể xem toàn bộ nội dung các chương trình
trên 1 sợi cáp và trả tiền cho nhà cung cấp tương ứng với nội dung mình thụ hưởng.
100% người dân được tiếp cận với loại hình này.
e. Thông tin điện tử
* Giai đoạn 2018 - 2020:
- Khuyến khích các doanh nghiệp phát
triển trang thông tin điện tử để giới thiệu, quảng bá doanh nghiệp, đơn vị
mình.
- Khuyến khích phát triển trang thông
tin điện tử tổng hợp ở những nơi có tiềm năng phát triển về làng nghề, du lịch,
dịch vụ.
* Giai đoạn 2021 - 2025:
- 100% trang thông tin điện tử của
các cơ quan nhà nước thực hiện được nhiệm vụ giao tiếp với tổ chức, công dân và
thực hiện tuyên truyền, phổ biến, cung cấp thông tin, tuyên truyền; tiếp nhận
và phản hồi ý kiến của người dân về việc thực hiện quản lý nhà nước của ngành,
của địa phương.
- 100% các trang tin điện tử cung cấp
dịch vụ hành chính công trên mạng Internet đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, nội
dung thông tin, xác thực người dùng.
- 100% các cơ quan hành chính nhà nước
có trang thông tin điện tử thích ứng với các thiết bị di động, dễ dàng tra cứu,
kết nối với các dịch vụ theo Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông
tin trong cơ quan nhà nước.
- 100% các trang thông tin điện tử,
trang mạng xã hội của cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh được áp dụng các tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về thông tin, an toàn thông tin theo đúng quy định.
* Tầm nhìn đến năm 2030:
- Duy trì và nâng cao hơn nữa những kết
quả đã đạt được đến năm 2025.
- Thông tin điện tử: Phát triển mạnh
mẽ với số lượng lớn, mọi tổ chức, doanh nghiệp đều sử dụng thông tin điện tử hỗ
trợ cho hoạt động của đơn vị. Người dân được tiếp cận với thông tin điện tử mọi
lúc, mọi nơi. Cổng thông tin điện tử đóng vai trò là kênh thông tin quan trọng,
kết hợp với các dịch vụ hành chính công trực tuyến sẽ hỗ trợ tối đa trong thu
hút đầu tư của tỉnh Kon Tum.
2. Lĩnh vực xuất bản
2.1. Mục tiêu
- Chú trọng sách về các đề tài phục vụ
nhiệm vụ chính trị của tỉnh; những tác phẩm có giá trị cao về tư tưởng, nghệ
thuật, khoa học, kỹ thuật, công nghệ, văn hóa; sách giáo khoa cho các cấp học
và sách thiếu nhi, sách về đề tài lịch sử - văn hóa vùng đất, con người Kon
Tum, phát triển du lịch, dạy nghề,...
- Phát triển xuất bản kỹ thuật số và hình
thành chương trình mục tiêu xuất bản sách Kon Tum do nhà nước đầu tư nguồn vốn.
2.2. Định hướng
* Giai đoạn 2018 - 2020:
- Xuất bản có mục đích kinh doanh: Tiếp
tục tạo điều kiện để các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, cá nhân xuất bản các xuất
bản phẩm, sách. Hướng dẫn, hỗ trợ các đơn vị thực hiện thủ tục cấp phép thông
qua các nhà xuất bản lân cận trong khu vực hoặc tại các nhà xuất bản chuyên
ngành phù hợp.
- Xuất bản không nhằm mục đích kinh
doanh: Tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan, đơn vị, địa phương xuất bản các
tài liệu phục vụ công tác thông tin, tuyên truyền nhiệm vụ chính trị, nhất là
khuyến khích xuất bản các tài liệu hướng dẫn quy trình sản xuất, ứng dụng khoa
học công nghệ vào sản xuất.
* Giai đoạn 2021 - 2025:
- Nghiên cứu, khảo sát, đánh giá và
xây dựng Đề án thành lập nhà xuất bản (nếu đảm bảo điều kiện và phù hợp với
tình hình thực tế trong giai đoạn).
- Định hướng để các hoạt động xuất bản
không nhằm mục đích kinh doanh thực hiện đúng Luật xuất bản, khắc phục các vi
phạm trong quảng cáo, nộp lưu chiểu, ghi thiếu các thông tin trên xuất bản phẩm...
* Tầm nhìn đến năm 2030: Xem xét
thành lập Nhà Xuất bản Kon Tum (nếu đảm bảo thỏa mãn các điều kiện và phù hợp với
tình hình thực tế phát triển của ngành xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm của
tỉnh). Đồng thời:
- Mở thêm các liên kết về in và phát
hành nhằm đa dạng hóa sản phẩm xuất bản;
- Ứng dụng công nghệ thông tin để
tích hợp các dữ liệu phục vụ công tác biên tập, quản lý bản thảo và quản lý mã
số sách theo tiêu chuẩn quốc tế (ISBN);
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ xuất
bản sách theo hình thức ấn phẩm điện tử.
Trường hợp không đảm bảo các điều kiện
phù hợp để thành lập Nhà xuất bản trong giai đoạn thì tiếp tục thực hiện các hoạt
động xuất bản kinh doanh thông qua các nhà xuất bản lân cận trong khu vực hoặc
tại các nhà xuất bản chuyên ngành phù hợp.
3. Lĩnh vực in
3.1. Mục tiêu
- Xây dựng lĩnh vực in của Kon Tum trở
thành một ngành công nghiệp hiện đại, đáp ứng mọi nhu cầu về in cho thị trường
trong tỉnh và các tỉnh lân cận với chất lượng kỹ thuật cao, thiết kế đẹp, trình
bày khoa học.
- Chuyển dịch cơ cấu ấn phẩm theo hướng
tăng sản lượng ấn phẩm có giá trị cao.
3.2. Định hướng
* Giai đoạn 2018 - 2020: Đảm bảo mức
tăng trưởng ổn định bình quân về sản lượng trang in xuất bản phẩm tiêu chuẩn đạt
từ 1 - 2%/năm; đến năm 2020 đạt 7 tỷ trang/năm; 100 sản phẩm không phải xuất bản
phẩm.
* Giai đoạn 2021 - 2025: Từ năm 2021,
phấn đấu nhịp độ tăng trưởng bình quân về sản lượng trang in đạt từ 3 - 5%/năm;
đến năm 2025 đạt từ 8 - 10 tỷ trang/năm; và trên 200 sản phẩm không phải xuất bản
phẩm.
* Tầm nhìn đến năm 2030: Các cơ sở in
có đủ năng lực đáp ứng nhu cầu tại địa phương, đa dạng các yêu cầu về chất lượng
sản phẩm. Một số cơ sở in lớn mở rộng thị trường và có thị phần đối với một vài
sản phẩm in nhất định tại các thị trường các tỉnh trong khu vực. Các cơ sở in tại
Kon Tum làm chủ được các công nghệ in, dịch vụ sửa chữa, thay thế thiết bị được
cung cấp ngay tại Kon Tum, các cơ sở sản xuất hỗ trợ hoạt động in như sản xuất
mực in, phụ tùng thiết bị thay thế được đầu tư và phát triển tại tỉnh.
4. Lĩnh vực phát hành
4.1. Mục tiêu
- Xây dựng phương thức phát hành có sự
kết hợp của hệ thống thư viện với các điểm Bưu điện văn hóa xã, để đảm bảo đưa
sách đến 100% các vùng dân cư.
- Mở rộng thị trường phát hành ra các
tỉnh, khu vực và quốc tế.
- Tổ chức Hội chợ triển lãm sách định
kỳ hàng năm; khuyến khích tham gia các hội chợ sách trong nước, quốc tế.
- Phấn đấu đưa xuất bản phẩm, đặc biệt
là sách đến mọi khu vực trong tỉnh, nhất là các xã vùng cao, vùng sâu, vùng đặc
biệt khó khăn, xã đảo đảm bảo chỉ tiêu 70% xã có điểm phát hành vào năm 2025 và
100% xã có điểm phát hành vào năm 2030, góp phần khắc phục sự chênh lệch về hưởng
thụ văn hóa của nhân dân ở các vùng, miền.
- Phát triển các nhà sách và mạng lưới
phát hành sách ở các huyện.
4.2. Định hướng
* Giai đoạn 2018 - 2020:
- Nhịp độ tăng trưởng bình quân phát
hành trên địa bàn tỉnh Kon Tum đạt 5 - 7%/năm, đến năm 2020, tổng lượng phát
hành sách đạt khoảng 5.000 - 6.000 bản.
- Tổng mức doanh thu toàn ngành đạt
khoảng 50 tỷ đồng.
- 100% các huyện, thành phố có cơ sở
phát hành.
* Giai đoạn 2021 - 2025:
- Tốc độ tăng trưởng doanh thu đạt 7
- 10%. Tổng mức doanh thu toàn ngành đạt khoảng 60 - 80 tỷ đồng.
- 100% xã, phường, thị trấn có cơ sở
phát hành.
* Tầm nhìn đến năm 2030: Hoạt động
phát hành phát triển hoàn thiện, mọi nhu cầu về xuất bản phẩm của người dân được
đáp ứng bằng nhiều phương thức trong đó chủ yếu là phát hành qua mạng. Các cơ sở
phát hành, điểm phát hành đều được ứng dụng thương mại điện tử, mua bán, thanh
toán qua mạng. Xuất bản phẩm phát hành không chỉ giới hạn xuất bản phẩm trong
nước, phạm vi phát hành tại Kon Tum mà còn mở rộng ra sản phẩm là các xuất bản
phẩm nước ngoài được nhập khẩu và biên dịch, mở rộng phạm vi phát hành trên phạm
vi thế giới thông qua môi trường mạng.
2.5. Đề xuất các danh mục dự án
đầu tư trọng điểm
Dự án 1: Tăng cường chất lượng công
tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật trên địa bàn tỉnh. Tổng kinh phí khoảng
2,8 tỷ đồng. Nguồn Ngân sách nhà nước (Trung ương và địa phương)
Dự án 2: Đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp
vụ quản lý báo chí, xuất bản, in, phát hành. Tổng kinh phí khoảng 1,2 tỷ đồng.
Nguồn kinh phí: Ngân sách nhà nước và xã hội hóa.
Dự án 3: Nâng cao năng lực hoạt động
báo chí, xuất bản, in, phát hành tỉnh Kon Tum. Tổng kinh phí khoảng 1,2 tỷ đồng.
Nguồn kinh phí: Ngân sách nhà nước và xã hội hóa.
Dự án 4: Hiện đại hóa trang thiết bị
Trung tâm sản xuất Chương trình phát thanh, truyền hình và hệ thống tổng khống
chế (dự án chuyển tiếp). Tổng mức đầu tư: 35 tỷ đồng, trong đó nhu cầu vốn giai
đoạn 2019-2020: 21,3 tỷ đồng.
Dự án 5: Dự án đầu tư hệ thống máy
phát thanh FM 10kw và thiết bị phụ trợ. Tổng mức đầu tư: 4,7 tỷ đồng. Nguồn vốn:
Ngân sách nhà nước.
Dự án 6: Hội trường Báo Kon Tum và các
hạng mục phụ trợ. Tổng mức đầu tư: 2,8 tỷ đồng. Nguồn vốn: Ngân sách nhà nước.
Dự án 7: Di chuyển địa điểm các cơ sở
in vào các khu công nghiệp, cụm công nghiệp. Tổng mức đầu tư: 9 tỷ đồng. Nguồn
vốn: Các thành phần kinh tế.
Dự án 8: Xây dựng hệ thống cơ sở dữ
liệu lưu chiểu điện tử. Tổng mức đầu tư: 1,0 tỷ đồng. Nguồn vốn: Ngân sách nhà
nước
IV. Các giải pháp
thực hiện
1. Tuyên truyền nâng cao nhận thức
về quyền và trách nhiệm của các tổ chức, công dân đối với báo chí và các hoạt động
xuất bản, in, phát hành
Các cấp ủy Đảng, chính quyền, Mặt trận
Tổ quốc và các đoàn thể chính trị-xã hội, các ngành tăng cường công tác tuyên
truyền, giáo dục làm cho cán bộ, viên chức và nhân dân nhận thức về vị trí, vai
trò và tầm quan trọng của báo chí, xuất bản đối với sự nghiệp phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh, góp phần nâng cao dân trí, đạo đức lối sống, cải thiện đời sống
tinh thần và vật chất cho cán bộ, đảng viên và nhân dân, nêu cao tinh thần
trách nhiệm của tổ chức, cá nhân hoạt động báo chí đối với sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc.
Đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền về
Quy hoạch phát triển ngành báo chí, xuất bản, in và phát hành tới tất cả các cấp,
các ngành nhằm thống nhất nhận thức toàn xã hội trong quá trình triển khai thực
hiện Quy hoạch.
2. Tiếp tục củng cố bộ máy tổ chức,
triển khai đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng đội ngũ cán bộ hoạt động trong ngành
báo chí và xuất bản, in và phát hành
- Tăng cường sự chỉ đạo, điều hành của
UBND tỉnh và chính quyền các cấp đối với hoạt động báo chí.
- Tiến hành rà soát và bổ sung các
lĩnh vực kinh doanh của các đơn vị hoạt động xuất bản, in, phát hành xuất bản
phẩm theo định hướng phát triển của quy hoạch.
- Rà soát, đánh giá lại toàn bộ các hợp
đồng liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp đồng thuê, cho thuê tài sản,
bất động sản để bổ sung, hoàn thiện theo quy định của pháp luật.
3. Nâng cao chất lượng xuất bản phẩm
theo cơ chế đặt hàng, trợ giá
- Nâng cao chất lượng báo chí, xuất bản
theo cơ chế thị trường. Tăng cường chất lượng thông tin nhằm phục vụ tốt hơn
nhu cầu xã hội, phù hợp với từng đối lượng, vùng, miền và đúng định hướng của Đảng,
Nhà nước.
- Tăng cường tuyên truyền, hoàn thiện
hệ thống pháp lý, tăng quy mô và đầu tư có chiều sâu cho công nghệ, liên kết
phát hành sách vừa kinh doanh, vừa miễn phí và lấy quảng cáo làm doanh thu để
tái sản xuất...
- Thực hiện nhất quán cơ chế thị trường,
cơ chế đặt hàng, trợ giá hàng hóa, dịch vụ. Tăng cường kiểm soát đặc quyền kinh
doanh, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Đảm bảo minh bạch thông tin, nguồn gốc
xuất xứ hàng hóa theo công nghệ tiên tiến.
4. Hợp tác trong báo chí
- Tăng cường hợp tác với các tổ chức
báo chí trong nước và quốc tế; chủ động tham gia các hoạt động và phát huy vai
trò với các tổ chức trong nước và quốc tế.
- Đẩy mạnh hoạt động thông tin đối
ngoại nhằm trao đổi các tác phẩm báo chí đối với các cơ quan, tổ chức báo chí
trong nước, khu vực và quốc tế, tăng cường quảng bá hình ảnh đất và người Kon
Tum đến với bạn bè trong nước và nước ngoài.
5. Đổi mới công nghệ thiết bị,
nâng chất lượng báo chí và các xuất bản phẩm
- Tập trung thúc đẩy phát triển hạ tầng
và ứng dụng công nghệ thông tin, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư, phát triển,
kinh doanh công nghệ mới. Tăng cường năng lực tiếp cận Cách mạng công nghệ 4.0
mà nền tảng là công nghệ số, gắn đào tạo với sáng tạo. Thúc đẩy nghiên cứu ứng
dụng đi đôi với việc tăng cường quản lý và thực thi pháp luật về sở hữu trí tuệ.
- Cải tiến mạnh mẽ công nghệ thông
tin, công nghệ phát thanh truyền hình, công nghệ in ấn, xuất bản theo hướng chất
lượng cao, công nghệ hiện đại, nâng cao hiệu quả trong tác nghiệp.
6. Sắp xếp địa điểm hoạt động của
các đơn vị báo chí, xuất bản, in và phát hành
- Khuyến khích, hỗ trợ và tạo điều kiện
về vốn, đất đai để các doanh nghiệp in tăng cường đầu tư máy móc, thiết bị,
công nghệ in hiện đại, mở rộng sản xuất, nâng cao nâng cao chất lượng, hạ giá
thành sản phẩm, tăng năng lực cạnh tranh.
- Xây dựng phương án di dời các cơ sở
in vào các khu cụm công nghiệp tập trung hiện có để thuận tiện cho việc hợp tác
sản xuất - kinh doanh.
- Tăng cường công tác xúc tiến thương
mại, kết nối cung - cầu để đẩy mạnh và mở rộng việc tiêu thụ sản phẩm ra phạm
vi ngoại tỉnh.
7. Thực hiện xã hội hóa, huy động
các nguồn lực đầu tư, phát triển báo chí và mở rộng thị trường xuất bản, in,
phát hành và xây dựng sản phẩm chiến lược
- Đẩy mạnh công tác liên kết toàn diện
trong hoạt động xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm, các hoạt động liên kết cần
tập trung vào liên kết tổ chức bản thảo, liên kết phát hành, liên kết góp vốn đầu
tư công nghệ và thiết bị, liên kết góp vốn đầu tư cơ sở vật chất. Đối tượng
tham gia liên kết đầu tư bao gồm cả trong nước và nước ngoài, nằm trong quy định
của Nhà nước.
- Khuyến khích và tạo điều kiện cho
công ty tư nhân, hộ cá thể tham gia kinh doanh hoạt động in, phát hành (không
có xuất bản) theo đúng các quy định của pháp luật, góp phần đáp ứng tốt hơn nữa
nhu cầu sản phẩm trên địa bàn tỉnh.
- Khuyến khích tổ chức, cá nhân xây dựng
sản phẩm chiến lược, thực hiện dịch vụ tư vấn kỹ thuật, đầu tư, pháp lý, tài
chính, bảo hiểm, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và các dịch vụ khác nhằm thúc đẩy
hoạt động xuất bản, in, phát hành và xây dựng sản phẩm chiến lược.
8. Công tác quản lý nhà nước
- Các cơ quan chức năng cần nghiên cứu,
tham mưu, xây dựng khung chiến lược truyền thông báo chí, xuất bản, in và phát
hành; đổi mới cơ bản cơ chế quản lý phù hợp với kinh tế thị trường định hướng
XHCN và đặc thù của ngành, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế, đẩy mạnh xã hội
hóa các lĩnh vực văn hóa, thông tin, hình thành thị trường thông tin lành mạnh.
- Nghiên cứu cơ chế, chính sách hỗ trợ
phát triển doanh nghiệp trong lĩnh vực thông tin và truyền thông. Quản lý về
chuyên ngành từ tỉnh đến huyện, thành phố.
- Đổi mới cơ chế tài chính phù hợp với
đặc thù của ngành. Tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát việc sử dụng
ngân sách, nâng cao hiệu quả đầu tư và góp phần thiết thực cho phát triển kinh
tế - xã hội.
9. Tăng cường quản lý hoạt động
báo chí và xuất bản, in, phát hành
- Hoàn thiện cơ chế phối hợp giữa các
cơ quan chỉ đạo và quản lý nhà nước về báo chí, xuất bản. Quản lý chặt chẽ nội
dung thông tin, tuân thủ Luật Báo chí, Luật Xuất bản và định hướng tuyên truyền
của Tỉnh ủy, UBND tỉnh. Tổ chức định kỳ giao ban giữa các cơ quan báo chí, cơ
quan có hoạt động mang tính báo chí với cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan định
hướng công tác tư tưởng.
- Ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng
dẫn các doanh nghiệp thực hiện đầy đủ các thủ tục khai báo, cấp đổi, cấp lại giấy
phép hoạt động, chấp hành nghiêm túc chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất.
- Cải cách thủ tục hành chính, hỗ trợ
doanh nghiệp, tích cực tiếp nhận các kiến nghị, vướng mắc của các doanh nghiệp
trong quá trình thực thi nhiệm vụ, kịp thời trình các cấp có thẩm quyền giải
quyết.
10. Liên kết trong nước và quốc tế
- Thu hút chuyên gia là người Việt
Nam ở nước ngoài và chuyên gia người nước ngoài có trình độ cao trong các lĩnh
vực báo chí, xuất bản phục vụ việc thực hiện các mục tiêu chiến lược của các
ngành.
- Trao đổi các tác phẩm báo chí, bản
quyền xuất bản phẩm với các nước. Tăng cường quảng bá hình ảnh và con người Kon
Tum đến với bạn bè trong nước và quốc tế. Chủ động tham gia các hoạt động và
phát huy vai trò với các tổ chức trong nước và quốc tế.
- Tổ chức tham quan, giao lưu, trao đổi,
học tập các mô hình tiên tiến về báo chí, xuất bản của các địa phương và một số
nước có nền báo chí phát triển.
- Liên kết với nước ngoài trong các hợp
đồng đầu tư kinh doanh dịch vụ quảng cáo, dịch thuật, mua bán, chuyển giao bản
quyền tác giả, trong đó có tuân thủ pháp luật Việt Nam.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện quy hoạch
1. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
tổ chức thực hiện Quy hoạch này; xây dựng các kế hoạch, đề án, dự án, chương trình
nhằm cụ thể hóa Quy hoạch; chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành, địa phương
liên quan đưa các chỉ tiêu, mục tiêu của Quy hoạch vào kế hoạch kinh tế - xã hội
hằng năm và 5 năm của tỉnh phù hợp với quy định; tổ chức theo dõi, kiểm tra, sơ
kết, tổng kết, báo cáo kết quả tiến độ thực hiện Quy hoạch.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và
các đơn vị có liên quan tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí các nguồn vốn đầu tư
công để thực hiện các dự án đầu tư liên quan đến báo chí, xuất bản, in và phát
hành xuất bản phẩm theo quy định của Luật Đầu tư công.
3. Sở Tài chính
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí
nguồn kinh phí phát triển sự nghiệp báo chí, xuất bản, in, phát hành xuất bản
phẩm theo quy định.
4. Các Sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm
rà soát, điều chỉnh, bổ sung vào kế hoạch phát triển của ngành, địa phương, đơn
vị mình để đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất với Quy hoạch phát triển ngành báo
chí, xuất bản, in và phát hành xuất bản phẩm tỉnh Kon Tum đến năm 2025, tầm
nhìn đến năm 2030 được phê duyệt. Triển khai thực hiện quy hoạch trên đảm bảo
hiệu quả và đúng quy định.
5. Các đơn vị báo chí, xuất bản, in
và phát hành trên địa bàn tỉnh
Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch
phát triển của đơn vị phù hợp với mục tiêu, định hướng của Quy hoạch này. Tăng
cường đầu tư thiết bị công nghệ, định hướng xây dựng sản phẩm, phát triển thị
trường theo Quy hoạch.
Điều 3. Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Giám đốc
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Thủ trưởng các Sở, ban ngành, đơn vị có liên quan và Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Thông tin và Truyền thông (để b/c);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (để b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Văn phòng UBND tỉnh:
+ Lãnh đạo Văn phòng;
+ Các phòng chuyên môn;
- Lưu: VT, KGVX4.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Hòa
|