Quyết định 142/2007/QĐ-UBND quy định mức thu nộp, quản lý, sử dụng phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành
Số hiệu | 142/2007/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 18/01/2007 |
Ngày có hiệu lực | 02/02/2007 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Thái Nguyên |
Người ký | Đàm Thanh Nghị |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 142/2007/QĐ-UBND |
Thái Nguyên, ngày 18 tháng 01 năm 2007 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ vào Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh số 38/2001/PL-UBTV-QH10 ngày 28/8/2001 của Uỷ ban Thường vụ Quốc
hội về phí, lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Pháp lệnh Phí và Lệ phí và Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của
Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 57/2002/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện các quy định pháp luật phí và lệ phí, Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày
25/5/2006 về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư 63/2002/TT-BTC, Thông tư số
97/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc
thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
Căn cứ Nghị quyết số 36/2006/NQ-HĐND ngày 15/12/2006 của HĐND tỉnh Thái Nguyên
khoá XI kỳ họp thứ 7 về điều chỉnh và bổ sung mức thu các loại phí, lệ phí thuộc
tỉnh Thái Nguyên quản lý;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại tờ trỡnh số 35/TTr-STC ngày 10/01/2007 về việc
Chế độ thu nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai,
(sau khi đã thống nhất giữa liên ngành: Tài chính - Cục Thuế - Sở Tài nguyên và
Môi trường tại Biên bản họp ngày 05/01/2007),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Đối tượng thu, nộp phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai:
1. Đối tượng nộp phí: Mọi tổ chức, cá nhân có nhu cầu tra cứu, khai thác hoặc được cung cấp thông tin về đất đai tại văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường Thái Nguyên, phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thành phố, thị xã, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh.
2. Cơ quan thu phí:
+ Cấp tỉnh: Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường thu phí đối với mọi tổ chức, cá nhân người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
+ Cấp huyện, thị xã, thành phố: Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện hoặc phòng Tài nguyên và Môi trường (Đối với đơn vị chưa có văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất) thu phí đối với hộ gia đình cá nhân, cộng đồng dân cư.
Điều 2. Mức thu phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai như sau:
TT |
Công việc địa chính |
Đơn vị tính |
Mức thu |
||
Cá nhân, hộ gia đình |
Tổ chức tập thể |
||||
Tại các phường thuộc TP, TX, thị trấn |
Khu vực khác |
||||
1 |
Khai thác sử dụng tài liệu địa chính |
Đồng/tư liệu |
85.000 |
50.000 |
200.000 |
2 |
Khai thác sử dụng thông tin đất đai |
Đồng/bộ thông tin |
60.000 |
35.000 |
175.000 |
Điều 3. Quản lý và sử dụng phí:
1. Quản lý phí.
- Tổ chức thu phí phải mua biên lai do Cục Thuế phát hành và quản lý sử dụng biên lai đúng theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính.
- Tổ chức thu phí phải mở tài khoản “Tạm giữ tiền phí” tại Kho bạc nhà nước nơi thu để theo dõi, quản lý tiền phí. Căn cứ vào tình hình thu phí mà định kỳ hàng ngày hoặc hàng tuần, phải gửi số tiền phí đã thu được trong kỳ vào tài khoản tạm giữ tiền phí và phải tổ chức hạch toán riêng khoản thu này theo chế độ kế toán hiện hành.
2. Sử dụng phí.
- Tổ chức thu phí không thuộc bộ máy biên chế nhà nước, không được hưởng lương từ Ngân sách nhà nước được trích để lại 70% tổng tiền phí thu được trước khi nộp vào ngân sách để chi cho:
+ Chi phí vật tư, chi phí các khoản tiền lương hoặc tiền công, các khoản phụ cấp, các khoản đóng góp theo tiền lương, tiền công theo chế độ hiện hành cho lao động trực tiếp thu phí;
+ Chi phí trực tiếp khác phục vụ cho việc thu phí như: Văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, điện thoại, điện nước, công tác phí, công vụ phí theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành;
+ Chi phí sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn tài sản, máy móc thiết bị phục vụ trực tiếp cho công tác thu phí;
+ Chi phí mua sắm vật tư, nguyên liệu và các khoản chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc thu phí;
+ Trích quỹ khen thưởng phúc lợi cho cán bộ nhân viên trực tiếp thực hiện thu phí. Mức trích lập quỹ khen thưởng và phúc lợi bình quân năm một người tối đa không quá 3 tháng lương nếu số thu năm thực hiện cao hơn năm trước; bằng 2 tháng lương nếu số thu năm thực hiện thấp hơn năm trước.
- Tổ chức thu phí thuộc bộ máy biên chế nhà nước, được hương lương và chi khác từ ngân sách nhà nước được để lại 10% trước khi nộp vào ngân sách nhà nước để chi cho:
+ Chi phí trực tiếp khác phục vụ cho việc thu phí như: Văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, công vụ phí theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành và các khoản chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc thu phí;
+ Chi làm thêm giờ theo quy định (nếu có);
- Hàng năm, tổ chức thu phí phải lập dự toán thu, chi gửi: Cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực cấp trên, cơ quan tài chính, cơ quan thuế cùng cấp, Kho bạc nhà nước nơi tổ chức thu mở tài khoản tạm giữ tiền phí kiểm soát chi theo quy định hiện hành và hướng dẫn tại Thông tư 63/2002/TT-BTC, Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006; Hàng năm phải quyết toán thu chi theo thực tế. Sau khi quyết toán đúng chế độ, số tiền phí chưa chi trong năm được phép chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo chế độ quy định.
- Trường hợp khi đơn vị có nội dung chi khác với các nội dung trên thì đơn vị phải có văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền quy định.