ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1419/QĐ-UBND
|
Huế, ngày 20 tháng 6 năm 2007
|
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT "QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG
TIN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ĐẾN NĂM 2010 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020"
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Nhân dân và Ủy
ban Nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07
tháng 8 năm 2006 về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế-xã hội;
Căn cứ Quyết định số 148/2004/QĐ-TTg ngày 13
tháng 8 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về phương hướng chủ yếu phát triển
kinh tế-xã hội vùng kinh tế trọng điểm miền Trung đến năm 2010 và tầm nhìn đến
năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 16 tháng 8
năm 2004 của Bộ chính trị về phát triển kinh tế các tỉnh duyên hải miền Trung;
Căn cứ Quyết định số 246/2005/QĐ-TTg ngày 06
tháng 10 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát
triển công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng
đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 595/QĐ-UBND ngày 28
tháng 02 năm 2006 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế về việc phê duyệt đề
cương dự án "Quy hoạch phát triển công nghệ thông tin tỉnh Thừa Thiên Huế
đến năm 2020";
Xét báo cáo tổng hợp “Quy hoạch phát triển
công nghệ thông tin tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2006-2010 và định hướng đến
năm 2020” do Sở Bưu chính Viễn thông phối hợp với Viện Chiến lược Bưu chính
Viễn thông và Công nghệ thông tin và các sở, ban, ngành chức năng tỉnh Thừa
Thiên Huế thực hiện;
Theo đề nghị của Sở Bưu chính Viễn thông tại
Tờ trình số 17/TTr-SBCVT ngày 15 tháng 01 năm 2007 của Sở Bưu chính Viễn thông
về việc đề nghị xin phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghệ thông tin tỉnh
Thừa Thiên Huế đến năm 2020 và đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại
Công văn số 559/SKHĐT-TH ngày 01 tháng 6 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghệ thông tin (CNTT)
tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 với các nội dung
sau:
1. Quan điểm phát triển
-
CNTT phải trở thành động lực phát triển kinh tế-xã hội, là công cụ quan trọng
hàng đầu để thực hiện mục tiêu thiên niên kỷ, hình thành xã hội thông tin, rút
ngắn quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Ứng dụng rộng rãi là yếu
tố có ý nghĩa chiến lược, góp phần tăng trưởng kinh tế, phát triển xã hội và
tăng năng suất, hiệu suất lao động. Ứng dụng CNTT phải gắn với quá
trình đổi mới và bám sát mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, phải được lồng
ghép trong các chương trình, hoạt động chính trị, quản lý, kinh tế, văn hoá, xã
hội, khoa học công nghệ và an ninh quốc phòng.
-
Công nghiệp CNTT là ngành kinh tế mũi nhọn được ưu tiên, quan tâm khuyến khích
phát triển. Ưu tiên phát triển công nghiệp nội dung thông tin và công nghiệp
phần mềm, thúc đẩy mạnh mẽ quá trình hình thành và phát triển xã hội thông tin.
- Cơ
sở hạ tầng thông tin và truyền thông là hạ tầng kinh tế xã hội được ưu tiên
phát triển, đảm bảo công nghệ hiện đại, quản lý và khai thác hiệu quả. Phát
triển cơ sở hạ tầng thông tin phải đi trước một bước nhằm tạo cơ sở cho phát
triển và ứng dụng CNTT.
-
Phát triển nguồn nhân lực CNTT là yếu tố then chốt có ý nghĩa quyết định đối
với việc phát triển và ứng dụng CNTT. Phát triển nguồn nhân lực CNTT phải đảm
bảo chất lượng, đồng bộ, chuyển dịch nhanh về cơ cấu theo hướng tăng nhanh tỷ
lệ nguồn nhân lực có trình độ cao.
- Lồng ghép vào các quy hoạch tổng thể quốc gia, quy
hoạch vùng, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế
và các quy hoạch ngành.
-
Đảm bảo tính kế thừa và tính hiện đại.
2. Mục tiêu:
Đẩy mạnh việc ứng dụng và phát
triển CNTT trong toàn tỉnh phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa, có
kế hoạch đồng bộ với sự phát triển chung của Tỉnh và đất nước; đưa CNTT trở
thành động lực phát triển kinh tế xã hội và là một ngành kinh tế, kỹ thuật quan
trọng, đóng góp đáng kể vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Tỉnh; đáp
ứng đầy đủ nhu cầu thông tin trong mọi mặt của đời sống xã hội, thúc đẩy sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá của Tỉnh.
II. Định hướng phát triển CNTT đến năm 2010 và tầm nhìn đến
năm 2020
II.1. Ứng dụng CNTT
trong toàn tỉnh:
1. Ứng dụng CNTT
trong các cơ quan Đảng, Chính quyền theo hướng xây
dựng chính quyền điện tử
- Xây dựng và phát triển hệ thống các dịch vụ
công trong các sở, ban, ngành và các cơ quan quản lý chính quyền, phấn đấu đến
2010 cung cấp được từ 8-10 dịch vụ công cho người dân và doanh nghiệp. Cụ thể
là:
§ Giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo.
§ Cung cấp thông tin liên quan đến các loại hồ
sơ thủ tục.
§ Giải quyết hồ sơ thủ tục về đất đai.
§ Cấp giấy phép dự án đầu tư.
§ Cấp giấy phép xây dựng.
§ Cấp giấy phép đăng ký kinh doanh.
§ Khai báo thuế.
§ Đăng ký hải quan.
§ Tra cứu, giải đáp trực tuyến về chế độ, chính
sách, pháp luật.
- Hoàn thành dự án GISHue, xây dựng cơ sở dữ
liệu hệ thống thông tin địa lý cơ sở để dùng chung làm nền tảng xây dựng các cơ
sở dữ liệu thông tin địa lý chuyên ngành.
- Xây dựng và phát triển Cổng điện tử của tỉnh
theo các bước: 1. Cung cấp thông tin; 2. Giao tiếp; 3. Giao dịch để có thể tích
hợp cung cấp các dịch vụ công cho người dân và doanh nghiệp. Tiến hành xây dựng
và trang cấp thiết bị cho việc xây dựng mạng nội bộ (LAN) tại các cơ quan quản
lý nhà nước tham gia vào mạng diện rộng của Tỉnh, tiến đến hình thành tỉnh điện
tử.
- Đối với các ngành:
Ngành Nông, lâm, ngư nghiệp
+ Ứng dụng CNTT trong quản lý nhà nước, ...
+ Ứng dụng CNTT trong quản lý tài nguyên...
+ Ứng dụng CNTT trong quảng bá thương hiệu, sản
phẩm và xúc tiến thương mại.
Ngành công nghiệp
+ Ứng dụng CNTT trong quản lý nhà nước, quản lý
doanh nghiệp, điều hành sản xuất.
+ Ứng dụng CNTT trong tự động hoá.
+ Ứng dụng CNTT trong quảng bá thương hiệu, sản
phẩm và xúc tiến thương mại.
Ngành Ngân hàng
Đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT và tin học hoá các
quy trình nghiệp vụ ngân hàng, vấn đề an ninh và giao dịch, thanh toán trực
tuyến.
Ngành thuế và hải quan
+ Xây dựng và triển khai dịch vụ khai báo thuế
trực tuyến, đặc biệt là thuế giá trị gia tăng.
+ Xây dựng và triển khai dịch vụ khai báo hải
quan tại các cửa khẩu quốc tế, sân bay, bến cảng
Ngành Du lịch và dịch vụ.
+ Tiếp tục đẩy mạnh phát triển các
trang thông tin du lịch mà trọng tâm là E-Festival và hệ thống thông tin địa lý
chuyên ngành du lịch.
+ Chú trọng đưa ứng dụng CNTT đến cấp
huyện, phường, xã. Quan tâm đặc biệt đào tạo đội ngũ cán bộ cấp huyện, phường,
xã làm vai trò đầu tàu trong ứng dụng CNTT ở địa phương mình...
- Tuyên truyền, đào tạo phổ cập, nâng
cao nhận thức và kỹ năng ứng dụng, khai thác CNTT cho đội ngũ cán bộ. Chú trọng
đào tạo nâng cao, tập trung chuyên môn sâu cho một số cán bộ chuyên trách CNTT.
- Tiến
hành kiểm tra và đánh giá hoạt động (Giao diện sử dụng, khả năng vận hành, hệ
thống các chức năng và dịch vụ phục vụ nghiệp vụ, mức độ tối ưu và hiệu quả khai
thác, độ an toàn, và các ưu điểm cũng như hạn chế khác) của các hạ tầng thông
tin đang vận hành, đề xuất việc nâng cấp, bổ sung các dịch vụ cho các hệ thống
hiện có sao cho tối ưu và tiện ích nhằm mang lại hiệu quả công tác tốt nhất.
- Đẩy
mạnh việc ứng dụng, khai thác và trao đổi thông tin qua mạng giữa các phòng ban
chức năng trong các cơ quan đơn vị và giữa các cơ quan đơn vị với nhau; tăng cường
khai thác thông tin qua các hệ thống cơ sở dữ liệu dùng chung. Chuẩn hoá các
quy trình công tác, các hệ thống cơ sở dữ liệu lưu trữ và quản lý hồ sơ, thông
tin nhằm đảm bảo hợp chuẩn trong trao đổi thông tin toàn quốc.
Dự báo kết quả đạt được:
- Phấn đấu 80% các văn bản, hồ sơ tại
các cơ quan Đảng và Nhà nước được quản lý và trao đổi trên mạng máy tính.
- Các sở, ban, ngành đều có trang web
riêng, có kết nối với cổng thông tin điện tử của Tỉnh.
2. Ứng dụng
CNTT phục vụ sản xuất, kinh doanh và dịch vụ:
- Triển khai ứng dụng và phát triển
các trang thông tin điện tử cho từng doanh nghiệp; nhằm mở ra môi trường, cơ
hội giới thiệu quảng bá thương hiệu, sản phẩm và tìm kiếm đối tác, xúc tiến thương
mại; tham gia hoạt động giao dịch thương mại điện tử. Hình thành sàn giao dịch
thương mại điện tử.
- Từng bước xây dựng, phát triển và
khai thác ứng dụng hệ thống phần mềm giải pháp quản lý tổng thể cho doanh nghiệp
(ERP), phù hợp với điều kiện thực tiễn của từng doanh nghiệp.
- Đẩy mạnh việc kêu gọi các doanh nghiệp
đầu tư trang thiết bị CNTT trong các doanh nghiệp phục vụ việc quản lý, vận
hành sản xuất…
- Đào
tạo, bồi dưỡng CNTT cho cán bộ các cơ quan, doanh nghiệp và nguồn nhân lực CNTT
đáp ứng nhu cầu ứng dụng, khai thác, quản lý các dự án CNTT cũng như phát triển
CNTT.
Dự báo kết quả đạt
được:
* Đến năm 2010:
- Xây dựng
mạng nội bộ tốc độ cao (LAN 10/100MBps) trên 60% doanh nghiệp, kết nối Internet
băng thông rộng trên 65% doanh nghiệp.
- Trên 35% doanh nghiệp có ứng
dụng hệ thống quản lý tổng thể doanh nghiệp ở các mức độ khác nhau (bước đầu
đưa vào hoạt động với các modul cơ bản: Modul tài chính kế toán, Modul quản lý
nhân sự, Modul quản lý sản phẩm, Modul quản lý bán hàng,...).
- Vận
hành và khai thác có hiệu quả cổng giao tiếp điện tử của tỉnh, đưa hoạt động
giao dịch thương mại điện tử trở thành hoạt động giao dịch thường xuyên của các
hoạt động thương mại (10% hoạt động giao dịch) trong các doanh nghiệp.
* Đến năm 2020:
- Ứng dụng mạnh mẽ các công cụ
quản lý xí nghiệp, 100% các doanh nghiệp lớn ứng dụng các phần mềm quản lý tổng
thể xí nghiệp (ERP) với đầy đủ các chức năng như: Quản lý tài chính, quản lý
nhân sự, quản lý hàng hoá và bán hàng, quản lý và chăm sóc khách hàng, quản lý
dây chuyền cung cấp nguyên liệu. Ứng dụng các phần mềm tự động hoá dây chuyền
sản xuất và phần mềm nhúng để nâng cao chất lượng sản phẩm, hiệu quả trong sản xuất.
- 100% các doanh nghiệp vừa và nhỏ
có kết nối Internet, thư điện tử và các hình thức giao dịch khác. 70% các doanh
nghiệp sử dụng các phần mềm để quản lý hoạt động của doanh nghiệp.
- Sàn giao dịch thương mại điện tử
của Tỉnh thu hút 70% các doanh nghiệp tham gia. Các doanh nghiệp thực hiện
quảng bá thương hiệu, quảng bá sản phẩm, tìm kiếm đối tác, thu thập thông tin
thị trường, đặc biệt trên các website thông tin thương mại.
- Tiến hành thường xuyên các giao
dịch thương mại điện tử giữa các doanh nghiệp với doanh nghiệp (B2B), giữa các
doanh nghiệp với khách hàng (B2C) và giữa các doanh nghiệp với nhà nước (B2G).
- 20% người dân mua sắm qua mạng.
3. Ứng dụng CNTT trong cộng đồng
a) Ứng dụng CNTT trong
Giáo dục
- Xây dựng hệ thống cơ sở
dữ liệu, một số phần mềm dạy học chuyên dụng nhằm xây dựng cơ
sở dữ liệu dạy học, các phần mềm hỗ trợ cho việc học tập của học
sinh, sinh viên; như: Giáo án điện tử, các minh họa bài giảng thông qua máy
tính, tài liệu sách báo, các chương trình mô phỏng thí nghiệm,...
- Xây dựng mạng thông tin giáo dục (Edunet) của Tỉnh; cập nhật hệ thống thông tin phục vụ quản lý giáo dục trên
mạng. Đẩy mạnh phát triển giáo dục từ xa.
- Cập nhật và hoàn thiện chương
trình giảng dạy tin học cho các trường phổ thông và các trường cao đẳng nhằm
đổi mới giáo trình tin học cho phù hợp với xu hướng phát triển CNTT trên thế
giới.
- Đảm bảo 100% cán bộ và giáo viên
được đào tạo cơ bản về CNTT và ứng dụng thành thạo các chương trình quản lý và
các chương trình phục vụ giảng dạy.
- Tất cả các trường THPT có ít
nhất 02 phòng máy (25 - 30 máy), THCS có 1-2 phòng máy (có từ 25-30 máy tính),
các trường tiểu học có 1 phòng máy (khoảng 15-20 máy tính) phục vụ học tập, văn
phòng nhà trường có máy tính phục vụ công tác quản lý và phục vụ giáo viên xây
dựng bài giảng, giáo án điện tử. Tất cả các máy tính đều được nối mạng LAN
10/100Mbps, kết nối mạng giáo dục tỉnh và kết nối Internet băng thông rộng
(ADSL).
- Phổ cập kiến thức và kỹ năng ứng
dụng CNTT đến 100% sinh viên, 100% học sinh trung học phổ thông, 80% học sinh
trung học cơ sở, học sinh tiểu học.
b) Ứng dụng
CNTT trong y tế
- Nâng
cấp và mở rộng phạm vi kết nối mạng thông tin y tế đến các đơn vị y tế cơ sở.
- Triển khai ứng dụng rộng rãi các
phần mềm dùng chung, các chương trình quản lý đã qua thử nghiệm tại các bệnh
viện (có cải tiến và tối ưu hoá) đến các đơn vị y tế cơ sở.
- Xây dựng và triển khai một số
các hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ nghiệp vụ chuyên sâu cho các bệnh viện lớn.
- Liên tục cập nhật và nâng cấp
chất lượng đối với trang thông tin y tế công cộng của tỉnh.
- Xây dựng chương trình quản lý
chặt chẽ hệ thống dịch vụ y tế trên toàn tỉnh: Hệ thống bệnh viện, trạm xá, các
cơ sở y tế, các trung tâm khám chữa bệnh, các hiệu thuốc,… đóng trên địa bàn
tỉnh.
- Từng bước xây dựng và phát triển
hệ thống dịch vụ y tế từ xa; hỗ trợ trực tuyến từ các bệnh viện, trung tâm y tế
tuyến tỉnh cho các cơ sở y tế tuyến huyện, thành phố, thị trấn, xã; hình thành
các trung tâm, các cơ sở hỗ trợ khám chữa bệnh trực tuyến; hình thành các dịch
vụ hỗ trợ, tư vấn khám chữa bệnh trực tuyến miễn phí.
- Đến năm 2010 đảm bảo 100% bệnh
viện tỉnh, 100% bệnh viện và trung tâm y tế huyện ứng dụng CNTT vào các hoạt
động quản lý, điều hành, tác nghiệp. Đến năm 2020 đảm bảo 100% cán bộ, y bác sĩ
trong các bệnh viện tỉnh, 80% cán bộ, y bác sĩ trong các bệnh viện và trung tâm
y tế huyện được đào tạo cơ bản về tin học, đào tạo nghiệp vụ chung.
c) Ứng dụng
CNTT khác trong phát triển cộng đồng.
- Người dân dễ
dàng truy cập thông tin cần thiết liên quan đến sản xuất kinh doanh, chăm sóc
sức khoẻ, giáo dục đào tạo, du lịch, tin tức thời sự,….
- Người dân có
thể truy cập các trang thông tin của các cấp quản lý để thực hiện các dịch vụ
công điện tử như đăng ký kinh doanh, khai thuế, nộp hồ sơ nhà đất, ...
- Khuyến khích
và đẩy mạnh dịch vụ truy cập Internet công cộng trên địa bàn tỉnh đặc biệt là
vùng núi, vùng sâu, vùng xa. Khuyến khích phát triển các dịch vụ giá trị gia
tăng và các dịch vụ trực tuyến.
- Phát triển
mạnh mẽ các dịch vụ hỗ trợ giải quyết việc làm và các vấn đề xã hội, mà đặc
biệt là xây dựng hệ thống trang tin điện tử cung cấp thông tin về lao động và
việc làm trên mạng.
- Tập trung
đầu tư cho một số dự án trọng điểm có tính đột phá và tạo nền móng cho phát
triển công dân điện tử, chính quyền điện tử với hoạt động giao dịch và thương
mại điện tử.
- Đảm bảo 100%
các xã, phường có điểm truy cập Internet băng thông rộng.
- 70% dân
chúng ở đô thị có kết nối Internet tại nhà.
II.2. Định hướng
phát triển hạ tầng kỹ thuật CNTT
1. Nâng cấp và
xây dựng mới các mạng LAN cho các cơ quan Đảng, Chính quyền và các sở, ban,
ngành.
Đến năm 2010 đảm bảo 100% máy tính
tại các cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện được kết nối mạng LAN
10/100MBps và Internet. Trên 80% đơn vị cấp xã/phường, thị trấn có máy vi tính,
trong đó trên 50% được kết nối mạng LAN 10/100MBps. Đến năm 2020 đảm bảo 100%
xã, phường, thị trấn có mạng LAN.
2. Xây dựng mạng
thông tin chuyên dụng của tỉnh và kết nối Internet.
- Xây dựng mạng diện rộng Thừa
Thiên Huế dựa trên sự tích hợp các mạng cục bộ của các đơn vị quản lý hành
chính thông qua các kết nối trực tuyến, mạng này được kết nối trực tuyến với
mạng Chính phủ.
- Mạng trục của Tỉnh được xây dựng
với mạng lưới cáp quang trải rộng khắp trong toàn tỉnh là điều kiện cơ sở hạ
tầng lý tưởng cho việc xây dựng chính quyền điện tử, trong đó có thể thừa kế,
ứng dụng và khai thác các công nghệ khác nhau theo điều kiện cho phép: Mạng cáp
quang, cáp đồng, mạng không dây (Wireless, WiMAX), xDSL, và cả mạng quay số, mô
hình VPN.
3. Phát triển
Cổng giao tiếp điện tử của Tỉnh.
- Tạo ra một
cổng thông tin và giao tiếp của tỉnh Thừa Thiên Huế cho mọi người dân, doanh
nghiệp truy cập. Qua đó nắm được chủ trương chính sách của tỉnh về đầu tư,
tuyển dụng, mua sắm …v.v. Làm cơ sở cho việc cung cấp các dịch vụ công.
- Người dân cả
nước, doanh nghiệp trong và ngoài nước thông qua Cổng giao tiếp điện tử sẽ nắm
được cơ hội kinh doanh với tỉnh Thừa Thiên Huế, thúc đẩy phát triển thương mại
dịch vụ.
- 100% các sở,
ban, ngành, các doanh nghiệp có website riêng.
- Trên 80% hệ
thống công văn và giao dịch được truyền qua mạng.
- Thúc đẩy ứng
dụng công nghệ truy cập Internet băng thông rộng xDSL và công nghệ mạng không
dây (Wireless, WiMAX) rộng khắp địa bàn Tỉnh.
II.3. Định hướng phát triển
nguồn nhân lực CNTT
1. Đào tạo CNTT cho cán bộ
công chức trong các cơ quan quản lý Nhà nước và trong các doanh nghiệp.
- Tăng cường
tuyên truyền và nâng cao nhận thức cho tất cả cán bộ công chức về tầm quan
trọng và ý nghĩa chiến lược của việc ứng dụng CNTT trong mọi lĩnh vực đời sống
xã hội. Đào tạo chính quy, chuyên nghiệp đội ngũ chuyên gia CNTT, đủ năng lực
xây dựng, phát triển, vận hành và quản lý bảo đảm an toàn cho toàn bộ hệ thống
thông tin của tỉnh.
- 100% cán bộ,
công chức tại các cơ quan cấp tỉnh, huyện/ thành phố, 80% cán bộ ở các xã,
phường được đào tạo cơ bản về tin học, đào tạo nghiệp vụ chung cho ứng dụng
CNTT.
2. Đào tạo
CNTT cho các đối tượng trong xã hội.
- Nâng cao chất lượng chuyên môn
đội ngũ giáo viên, giảng viên CNTT và mở rộng quy mô các loại hình đào tạo CNTT
trên địa bàn Tỉnh. Xây dựng được một số cơ sở đào tạo có quy mô lớn theo hướng
chuyên nghiệp, đáp ứng được nhu cầu lao động công nghệ cao của Tỉnh.
- Đào tạo đủ số lượng và chất
lượng nguồn nhân lực CNTT bao gồm các nhà lãnh đạo, nhà quản lý, chuyên viên
quản trị hệ thống, quản trị mạng, và chuyên viên lập trình đáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội của Tỉnh. Đặc biệt là đào tạo đủ nguồn nhân lực CNTT cho
các doanh nghiệp trong Tỉnh.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền
nâng cao nhận thức và phổ cập tin học trong toàn dân.
3. Nâng cấp và
xây dựng hệ thống trường, trung tâm, cơ sở đào tạo CNTT.
- Đưa tin học
trở thành môn học chính trong chương trình đào tạo phổ thông, nâng cao chất
lượng chuyên môn chuyên sâu CNTT cho đội ngũ giáo viên.
- Xây dựng tốt
hệ thống các cơ chế chính sách thu hút đầu tư, xây dựng và phát triển các cơ sở
đào tạo phát triển nguồn nhân lực CNTT với các quy mô khác nhau.
- Mở ra một số
chương trình hợp tác, liên kết đào tạo nhằm đào tạo đội ngũ chuyên viên có
trình độ cao đáp ứng kịp thời nhu cầu ứng dụng và phát triển CNTT của tỉnh, có
đủ khả năng để xuất khẩu lao động CNTT trình độ cao. (Xây dựng trường tin học
Thừa Thiên Huế, trường đào tạo ứng dụng hệ thống thông tin địa lý,…)
II.4. Định hướng
phát triển công nghiệp CNTT
1. Công nghiệp
phần cứng.
- Nghiên cứu
mức độ và quy mô sử dụng phần cứng trong khu vực, khả năng thu hút đầu tư nước
ngoài trong lĩnh vực phần cứng nhằm khẳng định xu thế gia công lắp ráp hay chế
tạo phần cứng.
- Mở rộng hợp
tác và đầu tư với các công ty trong và ngoài nước để định hình các cơ sở sản xuất,
trước hết đáp ứng nhu cầu trong nước sau đó là cho xuất khẩu.
- Đào tạo
nguồn nhân lực chất lượng cao về phần cứng để hướng tới hội nhập.
- Tạo ra môi
trường đầu tư thuận lợi cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước cho phát triển
công nghiệp phần cứng.
2. Công nghiệp
phần mềm.
- Đại học Huế
và trung tâm CNTT Tỉnh là hạt nhân phát triển, là nơi đào tạo, cung cấp nguồn
nhân lực chủ yếu cho phát triển công nghiệp CNTT .
- Triển khai
đưa Công viên phần mềm của tỉnh hoạt động có hiệu quả, xây dựng cơ chế chính
sách và phương án quản lý, khai thác các đối tác CNTT vào Công viên phần mềm,
lôi kéo được nhiều hơn nữa các doanh nghiệp ngoài nước và trong nước vào hoạt
động. Phải xem đây là một giải pháp đột phá cho phát triển công nghiệp phần mềm.
- Thu hút các
nguồn đầu tư vào phát triển công nghiệp phần mềm. Tạo điều kiện thuận lợi nhất
cho các doanh nghiệp CNTT của Tỉnh phát triển.
- Có được
10-15 doanh nghiệp CNTT của Tỉnh đủ năng lực cung cấp các dịch vụ CNTT cho các
yêu cầu của tỉnh và có sản phẩm xuất khẩu.
3. Công nghiệp
nội dung và dịch vụ.
- Từng bước
hình thành và phát triển nền công nghiệp nội dung với sự tham gia đông đảo của
các doanh nghiệp.
- Phát triển
công nghiệp nội dung về du lịch, thư viện điện tử, đào tạo trực tuyến,…
II.5.
Nghiên cứu xây dựng và ban hành chính sách về CNTT
- Xây dựng cơ
chế, chính sách đảm bảo môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp
CNTT thuộc mọi thành phần kinh tế. Tạo sức hút mạnh mẽ đầu tư vào phát triển
thị trường CNTT trên địa bàn tỉnh.
- Có chính
sách khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ ứng dụng CNTT và truyền
thông; chính sách khuyến khích các doanh nghiệp tăng đầu tư cho ứng dụng CNTT
và truyền thông.
- Có chính
sách khuyến khích các doanh nghiệp phát triển cơ sở hạ tầng thông tin và truyền
thông ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
- Kiện toàn bộ
máy quản lý nhà nước về CNTT và truyền thông theo đúng nguyên tắc “Năng lực
quản lý phải theo kịp sự phát triển”.
III. Nhóm giải pháp và Tổ chức thực hiện
III.1. Các giải pháp chủ yếu
1. Giải pháp về tạo lập và huy
động vốn đầu tư
a) Huy động nguồn vốn
trong nước.
- Vốn từ ngân sách:
Vốn từ ngân sách (ngân sách Nhà nước và ngân
sách của Tỉnh) chủ yếu chỉ dành để đầu tư cho phát triển hạ tầng kỹ thuật CNTT,
ứng dụng CNTT và đào tạo nguồn nhân lực CNTT tại các cơ quan quản lý Nhà nước
trên địa bàn Tỉnh.
- Huy động vốn trong các doanh nghiệp:
Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư mạnh mẽ cho
ứng dụng CNTT để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, phát triển sản xuất.
Đặc biệt là các doanh nghiệp du lịch, dịch vụ là thế mạnh của Thừa Thiên Huế.
- Huy động vốn trong dân:
+ Thực hiện tốt các chính sách của Nhà nước về
huy động vốn nhàn rỗi của dân.
+ Khuyến khích tư nhân trong và ngoài Tỉnh, Việt
kiều ở nước ngoài đầu tư dưới hình thức liên doanh, góp cổ phần hoặc đầu tư
trực tiếp để phát triển CNTT trên địa bàn Tỉnh.
b) Huy động vốn đầu tư
nước ngoài.
Xây dựng cơ chế thông thoáng, một
cửa, giải quyết thủ tục thật nhanh chóng, nhiệt tình với các nhà đầu tư để thu
hút các dự án đầu tư. Tích cực tìm kiếm nguồn vốn ODA, FDI để thực hiện các dự
án xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng CNTT và truyền thông ở nông thôn.
Xây dựng quy hoạch chi tiết các
khu, cụm công nghiệp tạo điều kiện thuận lợi cho thu hút vốn đầu tư.
2. Nhóm giải
pháp nâng cao nhận thức
Nâng cao nhận
thức về vai trò, vị trí của CNTT trong mọi ngành kinh tế, an ninh quốc phòng và
nâng cao năng lực sử dụng CNTT thông qua các hình thức tuyên truyền, phổ biến
kiến thức cơ bản về CNTT và xã hội thông tin thông qua internet và các phương
tiện thông tin đại chúng.
Xây dựng và
triển khai việc đào tạo ngắn hạn nhằm nâng cao nhận thức về CNTT, chính phủ
điện tử cho lãnh đạo các cấp chính quyền của Tỉnh.
Xây dựng và
triển khai việc đào tạo ngắn hạn nhằm nâng cao nhận thức về CNTT cho các doanh
nghiệp trong địa bàn Tỉnh.
3. Nhóm giải
pháp về cơ chế, chính sách phát triển CNTT
Có chủ trương
chính sách coi CNTT là động lực phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh, thúc đẩy
sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế xã hội, tăng cường thương mại dịch vụ, tạo tăng trưởng
kinh tế bền vững. Có chính sách khuyến khích, thu hút các doanh nghiệp của
tỉnh, các doanh nghiệp trong nước đầu tư vào CNTT.
Có chính sách
khuyến khích các doanh nghiệp phát triển cơ sở hạ tầng thông tin và truyền
thông ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
viễn thông sử dụng chung cơ sở hạ tầng sẵn có, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của cả ngành CNTT và truyền thông.
Cụ thể hoá
chính sách tạo nguồn thông tin và chuẩn hoá thông tin, chia sẻ và trao đổi
thông tin dễ dàng, an toàn và an ninh.
Cụ thể hoá và
thể chế hoá chính sách đầu tư ứng dụng và phát triển CNTT, khuyến khích ứng
dụng CNTT trong mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội.
Hoàn thiện và
xây dựng các chính sách kêu gọi vốn đầu tư trong và ngoài nước cho phát triển
công nghiệp CNTT của tỉnh, đặc biệt là liên doanh liên kết phát triển công
nghiệp phần cứng, khuyến khích phát triển phần mềm, cũng như các chính sách
khuyến khích hỗ trợ phát triển công nghiệp CNTT.
Xây dựng các
chính sách về đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực nhằm đẩy nhanh việc đào tạo,
huấn luyện và sử dụng hợp lý nguồn nhân lực CNTT.
Cụ thể hoá
chính sách về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, bảo hộ quyền tác giả đối với sản
phẩm phần mềm và các sản phẩm CNTT khác.
Xây dựng các
chính sách nhằm hỗ trợ phát triển thị trường CNTT, trong đó đặc biệt chú ý đến
việc khuyến khích sử dụng các sản phẩm và dịch vụ được tạo ra tại địa bàn Tỉnh.
4. Nhóm giải
pháp nguồn nhân lực CNTT
Đầu tư đưa
CNTT vào giáo dục và đào tạo phổ cập CNTT trong các cấp phổ thông; chú trọng
hơn nữa đào tạo chuyên sâu, chuyên nghiệp trong các bậc cao đẳng, đại học và
đào tạo nghề với trình độ quốc tế.
Tăng cường hợp
tác, liên kết đào tạo với các trường công nghệ cao, các viện nghiên cứu, các
công ty phát triển CNTT có thương hiệu trong nước và quốc tế.
Đầu tư nâng
cấp các trường dạy nghề, trung tâm giáo dục thường xuyên, các trường cao đẳng
và đại học trên địa bàn tỉnh thành các cơ sở đào tạo CNTT chất lượng cao.
Xã hội hoá
việc đào tạo nguồn lực CNTT, nhằm thu hút các thành phần kinh tế, các tổ chức,
cá nhân trên địa bàn tỉnh trực tiếp đầu tư phát triển nguồn nhân lực CNTT.
III.2. Dự
kiến vốn đầu tư cho phát triển, ứng dụng CNTT đến năm 2010 và định hướng đến
năm 2020: là 1.697,03 tỷ
đồng để đầu tư xây dựng các dự án ứng dụng và phát triển CNTT như sau:
- Ứng dụng CNTT trong các cơ quan Đảng và Nhà nước
- Ứng dụng
CNTT phục vụ sản xuất kinh doanh
- Ứng dụng
CNTT trong phát triển cộng đồng
- Phát triển
hạ tầng kỹ thuật CNTT
- Đầu tư cho
mạng chuyên dụng
- Xây dựng
Cổng thông tin điện tử, phát triển thương mại điện tử
- Phát triển
công nghiệp CNTT
- Phát triển
nguồn nhân lực CNTT
- Nghiên cứu
xây dựng chính sách về BCVT và CNTT
III.3. Tổ
chức thực hiện
Căn cứ vào Quy
hoạch phát triển CNTT tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2006-2010 và định hướng đến
năm 2020 được phê duyệt, Giám đốc Sở Bưu chính Viễn thông chủ trì, phối hợp
cùng các Sở, Ban, ngành, địa phương, doanh nghiệp, các đơn vị có liên quan tổ
chức xây dựng các chương trình, đề án, dự án trình Ủy ban Nhân dân tỉnh phê
duyệt.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban Nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Bưu chính
Viễn thông, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các huyện
và thành phố Huế, Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.