ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 141/QĐ-UBND
|
Buôn Ma Thuột,
ngày 18 tháng 01 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC BẢO VỆ RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK
LẮK
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004;
Căn cứ Quyết định số 39/2009/QĐ-TTg ngày 09/3/2009
của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế phối hợp giữa lực lượng Kiểm lâm và lực
lượng Dân quân tự vệ trong công tác bảo vệ rừng;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
144/2002/TTLT-BNNPTNT-BCA-BQP ngày 13/12/2002 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng hướng dẫn việc phối hợp giữa các lực lượng
Kiểm lâm, Công an, Quân đội trong công tác bảo vệ rừng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tại Tờ trình số: 233/TTr-SNNNT ngày 31/12/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy chế phối hợp trong công tác bảo vệ rừng trên địa bàn tỉnh Đắk
Lắk.
Điều 2. Căn cứ nội dung Quy
chế phối hợp ban hành kèm theo Quyết định này, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Giám đốc Công an tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh,
Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy bộ đội Biên phòng tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn có
trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm
theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy chế phối hợp ban hành kèm theo
Quyết định này và định kỳ báo cáo với Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng các Sở, ban ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau mười ngày,
kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (thay b/c);
- Bộ Tư pháp (thay b/c);
- Cục Kiểm tra VB-Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- Thường trực Tỉnh ủy (thay b/c);
- UBMTTQVN tỉnh (để giám sát);
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh (để giám sát);
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp (để kiểm tra);
- Công báo tỉnh;
- Báo Đắk Lắk; Đài PTTH tỉnh; Website tỉnh;
- Như điều 2, điều 3 (để thực hiện);
- Lãnh đạo VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT, NN.MT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Y Dhăm Ênuôl
|
QUY CHẾ
PHỐI
HỢP TRONG CÔNG TÁC BẢO VỆ RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
(Ban hành kèm theo Quyết định số 141/QĐ-UBND ngày 18 tháng 01 năm 2010 của
UBND tỉnh Đắk Lắk)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về phối hợp trong công tác bảo
vệ rừng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, cụ thể:
Phối hợp giữa Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Công an tỉnh, Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ chỉ huy bộ đội Biên phòng tỉnh;
Phối hợp giữa Hạt Kiểm lâm huyện, thành phố, thị
xã, Đội Kiểm lâm cơ động và phòng cháy chữa cháy rừng - Công an huyện, thành phố,
thị xã (Công an cấp huyện) - Ban chỉ huy Quân sự huyện, thành phố, thị xã (Ban
chỉ huy quân sự cấp huyện) - Đồn Biên phòng;
Phối hợp giữa Kiểm lâm địa bàn cấp xã - Công an cấp
xã - Ban chỉ huy quân sự cấp xã, lực lượng Dân quân tự vệ.
Điều 2. Nguyên tắc phối hợp
1. Hoạt động phối hợp đặt dưới sự lãnh đạo của cấp ủy
Đảng và quản lý điều hành của Ủy ban nhân dân cùng cấp; phát huy sức mạnh của
toàn dân và các tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp có liên
quan theo quy định của Pháp luật.
2. Đảm bảo sự chỉ huy, chỉ đạo, điều hành tập trung
thống nhất của mỗi lực lượng, trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng
lực lượng, đơn vị theo quy định của Pháp luật.
3. Bảo đảm sự đoàn kết, thống nhất trong công tác
phối hợp, nhưng không làm ảnh hưởng đến nhiệm vụ riêng và công việc nội bộ của
các bên phối hợp; không tiết lộ bí mật về lực lượng, phương tiện, biện pháp,
tài liệu nghiệp vụ theo quy định của Pháp luật.
4. Các hoạt động phối hợp phải do thủ trưởng cơ
quan cấp phối hợp điều động; nghiêm cấm mọi trường hợp lợi dụng Quy chế phối hợp
này để tổ chức các hoạt động trái Pháp luật.
Chương 2.
NỘI DUNG PHỐI HỢP
Điều 3. Nhiệm vụ phối hợp
1. Tuyên truyền, phổ biến Pháp luật về bảo vệ và
phát triển rừng, các văn bản quy phạm Pháp luật của Nhà nước liên quan đến bảo
vệ và phát triển rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng (PCCCR) trong các cấp, các
ngành và quần chúng nhân dân, nhất là ở các địa bàn có rừng.
2. Phối hợp chặt chẽ trong quản lý và tổ chức giáo
dục các đối tượng phá rừng, khai thác, mua bán, cất giấu, chế biến, vận chuyển,
kinh doanh lâm sản và các loài động vật hoang dã trái phép; yêu cầu những đối
tượng trên cam kết không vi phạm các quy định của Nhà nước về bảo vệ rừng, bảo
vệ các loài động vật hoang dã.
3. Phối hợp chặt chẽ trong công tác phòng ngừa và đấu
tranh triệt phá các tụ điểm phá rừng, khai thác, mua bán, cất giấu, chế biến, vận
chuyển, kinh doanh lâm sản và các loài động vật hoang dã trái phép trên toàn địa
bàn tỉnh. Chú trọng tập trung kiểm tra, ngăn chặn tại những điểm nóng ở các huyện,
thị xã, thành phố Buôn Ma Thuột; các tuyến hành lang thường xuyên vận chuyển
lâm sản và động vật hoang dã trái phép.
4. Tổ chức tập huấn nghiệp vụ, xây dựng các tổ đội
quần chúng trực tiếp tham gia bảo vệ rừng, PCCCR; kết hợp bảo vệ quốc phòng -
an ninh, trật tự an toàn xã hội tại địa phương.
5. Phối hợp điều tra, xử lý vi phạm Pháp luật về bảo
vệ và phát triển rừng. Thường xuyên thông tin về tình hình, kết quả ngăn chặn,
xử lý các vi phạm về bảo vệ rừng, PCCCR.
Điều 4. Hoạt động phối hợp
1. Tuần tra bảo vệ rừng, truy quét các tổ chức, cá
nhân có hành vi xâm hại đến tài nguyên rừng. Tham gia chữa cháy rừng khi được
huy động và phải tuân thủ sự chỉ huy chung của người chỉ huy cao nhất trong các
cuộc chữa cháy rừng.
2. Kiểm tra đối với cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp
sử dụng rừng, kinh doanh, chế biến lâm sản; các cơ sở gây nuôi động vật hoang
dã, các khách sạn, nhà hàng, cửa hàng bán đồ lưu niệm, quán ăn có kinh doanh sản
phẩm động vật hoang dã.
3. Huấn luyện, diễn tập PCCCR.
4. Lập hồ sơ, xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực
quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản.
5. Điều tra các vụ án trong lĩnh vực bảo vệ và phát
triển rừng.
6. Hỗ trợ lực lượng, phương tiện trong công tác bảo
vệ rừng.
Điều 5. Trao đổi thông tin
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo lực
lượng Kiểm lâm phối hợp với Công an, Quân đội, Biên phòng ở các cấp thường
xuyên trao đổi thông tin cho nhau để kịp thời nắm bắt tình hình và thống nhất
biện pháp xử lý các vụ việc được phát hiện và các tình huống có liên quan trong
công tác bảo vệ rừng, PCCCR.
Điều 6. Trách nhiệm phối hợp của
từng ngành, từng lực lượng
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, chịu
trách nhiệm chính trong công tác phòng ngừa, đấu tranh chống các hành vi vi phạm
Pháp luật về bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng. Có trách nhiệm chỉ đạo
Chi cục Kiểm lâm tỉnh, các phòng nghiệp vụ, Hạt Kiểm lâm các huyện, thành phố,
thị xã, Đội Kiểm lâm CĐ& PCCCR, Ban bảo vệ và phát triển rừng cấp xã phối hợp
với Công an, Quân đội, Biên phòng, lực lượng Dân quân tự vệ ở các cấp và các
đơn vị quân đội đóng quân trên địa bàn thực hiện một số nhiệm vụ sau:
a) Tuyên truyền, phổ biến Pháp luật về bảo vệ và
phát triển rừng; vận động các cơ quan, tổ chức và nhân dân tích cực tham gia bảo
vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng;
b) Tăng cường mối quan hệ giữa các lực lượng quản
lý bảo vệ rừng của các đơn vị chủ rừng với lực lượng Kiểm lâm, Công an, Biên
phòng, Quân đội, Dân quân tự vệ trong công tác phòng chống các hành vi vi phạm
các quy định của Nhà nước về quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản trên
địa bàn của tỉnh;
c) Kiểm tra, ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm
Pháp luật về rừng; bố trí kiểm lâm viên về địa bàn thực hiện nhiệm vụ bảo vệ và
phát triển rừng; tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện chức năng quản
lý Nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp ở địa phương;
d) Xây dựng kế hoạch về bảo vệ rừng, quản lý lâm sản;
lập Phương án phòng chống các hành vi vi phạm Pháp luật trong lĩnh vực quản lý
bảo vệ rừng và PCCCR tại địa phương. Tổ chức Tổ, Đội quần chúng bảo vệ rừng, phối
hợp tổ chức bồi dưỡng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ về bảo vệ và PCCCR; chỉ đạo,
hướng dẫn các chủ rừng xây dựng phương án phòng chống chặt phá rừng và PCCCR.
Phối hợp với phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy tổ chức các tổ đội phòng cháy
và chữa cháy rừng ở cơ sở;
e) Chủ động tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cùng cấp xây dựng phương án triệt phá các tụ điểm phá rừng, khai thác, chế biến,
mua bán, cất giấu, vận chuyển lâm sản trái phép; săn bắt, vận chuyển, mua bán,
cất giữ, chế biến, kinh doanh, sử dụng trái phép động vật hoang dã. Hướng dẫn,
kiểm tra công tác phòng cháy, chữa cháy rừng. Phối hợp với cơ quan Công an,
Quân đội, Biên phòng cùng cấp huy động lực lượng bắt giữ những cá nhân, tổ chức
phá hoại rừng, xử lý kịp thời những trường hợp chống người thi hành công vụ.
Khi phát hiện cháy rừng, có quyền huy động lực lượng, phương tiện của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân để chữa cháy rừng và kịp thời báo cáo cho Ủy ban nhân
dân cùng cấp biết;
f) Khi phát hiện các vụ vi phạm Pháp luật về rừng,
cơ quan Kiểm lâm tiến hành lập hồ sơ vi phạm và xử phạt vi phạm hành chính, hoặc
tiến hành điều tra theo quy định của Pháp luật. Đối với những vụ phạm tội không
thuộc thẩm quyền điều tra của cơ quan Kiểm lâm, thì bàn giao người vi phạm, vật
chứng, hồ sơ và các đồ vật, tài liệu có liên quan cho cơ quan điều tra có thẩm
quyền; đồng thời phối hợp xác minh khi được cơ quan điều tra yêu cầu. Đối với
các trường hợp vi phạm Pháp luật về rừng do cơ quan Công an, Quân đội, Biên
phòng, Dân quân tự vệ chuyển giao, thì cơ quan Kiểm lâm có trách nhiệm tiếp nhận,
xử lý và thông báo kết quả xử lý cho đơn vị đã chuyển giao vụ vi phạm đó biết;
g) Kiểm lâm có trách nhiệm cung cấp các tài liệu,
văn bản quy phạm Pháp luật của ngành lâm nghiệp cho Công an, Quân đội, Biên
phòng, Dân quân tự vệ khi các cơ quan này có yêu cầu, để nắm rõ các quy định về
công tác bảo vệ rừng, PCCCR.
2. Công an tỉnh
Chỉ đạo các phòng nghiệp vụ, Công an các huyện, thị
xã, thành phố, công an xã, phường, thị trấn phối hợp với cơ quan Kiểm lâm, Quân
đội, Biên phòng, lực lượng Dân quân tự vệ, chính quyền địa phương ở các cấp thực
hiện một số nhiệm vụ sau:
a) Theo chức năng, nhiệm vụ của mình để chủ động hoặc
phối hợp với cơ quan Kiểm lâm, Quân đội, Biên phòng, Dân quân tự vệ và chính
quyền địa phương tiến hành các biện pháp phòng ngừa và đấu tranh với mọi hành
vi xâm hại đến tài nguyên rừng.
b) Phối hợp với cơ quan Kiểm lâm, chủ rừng điều tra
và xử lý đối với những cá nhân, tổ chức phá rừng, khai thác, mua bán, vận chuyển,
cất giấu, chế biến, kinh doanh lâm sản trái phép; săn bắt, mua bán, vận chuyển,
cất giữ, kinh doanh, nuôi nhốt, giết mổ động vật hoang dã trái phép; có biện
pháp giáo dục, phòng ngừa vi phạm. Tham gia cùng lực lượng Kiểm lâm, Quân đội,
Biên phòng, Dân quân tự vệ tổ chức truy quét, bắt giữ các đối tượng xâm hại đến
tài nguyên rừng;
c) Phối hợp với lực lượng Kiểm lâm kiểm tra, hướng
dẫn việc xây dựng phương án PCCCR của các địa phương và chủ rừng, phối hợp diễn
tập chữa cháy rừng. Tham gia duyệt phương án PCCR; huấn luyện nghiệp vụ PCCCR;
tham gia cứu chữa các vụ cháy rừng;
d) Phát hiện hoặc tiếp nhận các vụ vi phạm trong
lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản có dấu hiệu tội phạm để
điều tra theo đúng quy định của Pháp luật. Thông báo cho các lực lượng chức
năng biết về tình hình, thủ đoạn hoạt động của tội phạm và những sơ hở trong
công tác quản lý bảo vệ rừng; những thiếu sót trong khâu phát hiện, lập hồ sơ,
xác minh ban đầu, để rút kinh nghiệm đối với những vụ việc do các lực lượng
khác chuyển đến.
3. Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh
Chỉ đạo các phòng ban, Ban chỉ huy Quân sự các cấp
phối hợp với cơ quan Kiểm lâm, chính quyền địa phương ở các cấp và các cơ quan
chức năng thực hiện một số nhiệm vụ sau:
a) Tuyên truyền, hướng dẫn cho cán bộ, chiến sỹ nắm
vững để thực thi đúng các quy định của Nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng.
Các đơn vị đóng quân trong rừng, gần rừng phối hợp với lực lượng Kiểm lâm,
chính quyền địa phương tham gia công tác bảo vệ rừng, ngăn chặn các đối tượng
khai thác, vận chuyển, mua bán, cất giấu, chế biến, kinh doanh lâm sản trái
phép; săn bắt, vận chuyển, mua bán, cất giữ, kinh doanh động vật hoang dã trái
phép. Chấp hành nghiêm chỉnh những quy định về PCCCR ở nơi đóng quân;
b) Cử cán bộ tham gia các đoàn kiểm tra liên ngành
của tỉnh để kiểm tra các đơn vị, cá nhân có các hoạt động liên quan đến Luật Bảo
vệ và Phát triển rừng khi có yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Ban
chỉ đạo các vấn đề cấp bách để bảo vệ và phát triển rừng của tỉnh. Chỉ đạo các
đơn vị đóng quân trong rừng, gần rừng phải có phương án PCCCR, tham gia tuần
tra và sẵn sàng ứng cứu khi xảy ra cháy rừng theo lệnh huy động của Ban chỉ đạo
phòng cháy chữa cháy rừng nơi đóng quân;
c) Ban chỉ huy Quân sự huyện, thành phố, thị xã cử
cán bộ tham gia các đoàn kiểm tra liên ngành cấp huyện để kiểm tra các đơn vị,
cá nhân có các hoạt động liên quan đến Luật Bảo vệ và Phát triển rừng khi có
yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã hoặc Ban chỉ huy
các vấn đề cấp bách để bảo vệ và phát triển rừng cấp huyện. Chỉ đạo lực lượng
Dân quân tự vệ phối hợp với Kiểm lâm địa bàn cấp xã tuần tra, kiểm tra công tác
bảo vệ rừng và tham gia giải quyết những “điểm nóng”, những vụ việc cụ thể về
công tác bảo vệ rừng ở địa phương;
d) Những đơn vị quân đội được giao rừng, đất trồng
rừng có trách nhiệm xây dựng các công trình PCCCR, tổ chức đội chữa cháy rừng
cơ sở và tổ chức lực lượng tuần tra, kiểm tra thường xuyên để phát hiện và xử
lý kịp thời khi xảy ra cháy rừng;
đ) Ban chỉ huy Quân sự cấp xã và chỉ huy tự vệ cơ
quan Nhà nước, đơn vị hành chính sự nghiệp, tổ chức kinh tế chịu trách nhiệm tổ
chức cho cán bộ, chiến sỹ, dân quân tự vệ học tập Luật bảo vệ và phát triển rừng;
vận động gia đình và nhân dân không phá rừng làm nương rẫy, khai thác, vận chuyển,
mua bán, cất giấu, chế biến, kinh doanh lâm sản trái phép; săn bắt, vận chuyển,
mua bán, cất giữ, kinh doanh động vật hoang dã trái phép. Phối hợp với lực lượng
Kiểm lâm đi kiểm tra rừng, truy quét xóa bỏ các tụ điểm phá rừng, khai thác,
mua bán, vận chuyển, chế biến lâm sản trái phép; chủ động chữa cháy rừng khi
phát hiện cháy hoặc tham gia chữa cháy rừng theo lệnh điều động của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các cấp và người chỉ huy chữa cháy có thẩm quyền;
f) Phối hợp với cơ quan Kiểm lâm kiểm tra, xử lý kịp
thời đối với những đơn vị, cán bộ, chiến sỹ thuộc lực lượng Quân sự, Dân quân tự
vệ vi phạm Luật Bảo vệ và phát triển rừng.
4. Bộ chỉ huy bộ đội Biên phòng tỉnh
a) Cùng với việc thực hiện nhiệm vụ quản lý bảo vệ
biên giới, sẵn sàng chiến đấu và các nhiệm vụ khác, bộ đội Biên phòng tỉnh có
nhiệm vụ phối hợp với cơ quan Kiểm lâm, chính quyền địa phương ở các cấp và các
cơ quan chức năng, tham gia việc quản lý bảo vệ rừng trong khu vực biên giới,
vành đai biên giới và vùng cấm trên tuyến biên giới theo quy định hiện hành của
Nhà nước;
b) Chỉ đạo các Đồn Biên phòng tuyên truyền, hướng dẫn
cho cán bộ, chiến sỹ nắm vững để thực thi đúng các quy định của Nhà nước về bảo
vệ và phát triển rừng; tổ chức tuyên truyền vận động nhân dân vùng biên giới sống
gần rừng, cùng tham gia bảo vệ rừng. Phối hợp với các Hạt Kiểm lâm, Đội Kiểm
lâm CĐ&PCCCR, để thực hiện nhiệm vụ quản lý bảo vệ rừng khu vực biên giới,
vành đai biên giới và vùng cấm trên tuyến biên giới;
c) Trong quá trình tuần tra quản lý, bảo vệ biên giới,
kết hợp với tổ chức tuần tra, kiểm tra rừng. Ngoài việc kiểm tra người và
phương tiện ra vào khu vực biên giới theo Nghị định số 34/2000/NĐ-CP ngày
18/8/2000 của Chính phủ về Quy chế khu vực biên giới đất liền nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam; đồng thời bộ đội Biên phòng còn có trách nhiệm theo
dõi, kiểm tra để phát hiện và ngăn chặn kịp thời các đối tượng có hành vi xâm hại
đến tài nguyên rừng;
d) Khi kiểm tra, phát hiện hành vi vi phạm trong
lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản tại khu vực biên giới, bộ
đội Biên phòng tiến hành lập biên bản đối với người vi phạm, tạm giữ tang vật,
phương tiện vi phạm, bàn giao hồ sơ, tang vật vi phạm cho Hạt Kiểm lâm sở tại để
xử lý theo quy định của Pháp luật;
đ) Thông báo và phối hợp với Hạt Kiểm lâm sở tại để
thực hiện nhiệm vụ tuần tra bảo vệ rừng. Phối hợp với cơ quan Kiểm lâm khi có đề
nghị kiểm tra rừng vùng biên giới của Thủ trưởng Chi cục Kiểm lâm, Hạt Kiểm lâm
sở tại hoặc Đội Kiểm lâm CĐ&PCCCR;
e) Phối hợp với cơ quan Kiểm lâm kiểm tra, xử lý kịp
thời đối với những đơn vị, cán bộ, chiến sỹ thuộc lực lượng Biên phòng vi phạm
Luật Bảo vệ và Phát triển rừng.
Điều 7. Phối hợp trong sơ kết,
tổng kết thực hiện Quy chế
1. Quy định thời gian sơ kết, tổng kết
a) Sơ kết thực hiện vào quý IV hàng năm;
b) Tổng kết thực hiện 5 năm/lần.
2. Hình thức sơ kết
a) Ở tỉnh
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối
hợp cùng Công an tỉnh, Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ chỉ huy bộ đội Biên phòng tỉnh
tổ chức sơ kết; đồng thời có trách nhiệm tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện nhiệm
vụ phối hợp về Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Ở cấp huyện
Cơ quan Kiểm lâm cấp huyện chủ trì phối hợp với cơ
quan Công an, Quân sự, Đồn Biên phòng cùng cấp tổ chức sơ kết; đồng thời có
trách nhiệm tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ phối hợp với Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố, thị xã.
c) Ở cấp xã
Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức sơ kết công tác phối
hợp giữa Kiểm lâm địa bàn, Công an, Quân sự, Dân quân tự vệ.
3. Hình thức tổng kết
a) Ở tỉnh
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối
hợp cùng Công an tỉnh, Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ chỉ huy bộ đội Biên phòng tỉnh
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức việc tổng kết;
b) Ở cấp huyện
Cơ quan Kiểm lâm cấp huyện chủ trì phối hợp với cơ
quan Công an, Quân sự, Đồn Biên phòng cùng cấp tham mưu Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố, thị xã tổ chức việc tổng kết.
Chương 3.
NGUỒN KINH PHÍ BẢO ĐẢM
PHỐI HỢP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Nguồn kinh phí bảo đảm
cho công tác phối hợp
1. Kinh phí phối hợp giữa các lực lượng trong công
tác bảo vệ rừng được bố trí trong chi thường xuyên của Chi cục Kiểm lâm; việc
quyết toán kinh phí thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Sở Tài chính có trách nhiệm bố trí kinh phí cho
hoạt động phối hợp, vào dự toán ngân sách hàng năm của Chi cục Kiểm lâm để chủ
động nguồn kinh phí bảo đảm sự phối hợp đạt hiệu quả.
3. Ngân sách bảo đảm chi cho các nội dung sau:
a) Tuyên truyền, tập huấn nghiệp vụ bảo vệ và phát
triển rừng;
b) Tổ chức hội nghị giao ban các cấp;
c) Công tác sơ kết, tổng kết;
d) Huy động lực lượng, phương tiện thực hiện nhiệm
vụ;
đ) Mua sắm phương tiện, thiết bị phục vụ diễn tập,
luyện tập;
e) Diễn tập, luyện tập;
g) Xây dựng các đơn vị điểm;
h) Xây dựng phương án, kế hoạch;
i) Các khoản chi khác theo quy định tại Quy chế
này.
4. Hàng năm, Chi cục Kiểm lâm lập dự toán chi cho
các hoạt động phối hợp theo Quy chế này cùng với dự toán chi thường xuyên báo
cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xét duyệt và gửi Sở Tài chính xem
xét bố trí, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 9. Tổ chức thực hiện
1. Thủ trưởng các cơ quan phối hợp có trách nhiệm tổ
chức quán triệt nội dung Quy chế này đến cán bộ, chiến sỹ, công chức thuộc đơn
vị mình ở cả ba cấp (tỉnh, huyện, xã) để thực hiện nghiêm túc.
2. Lãnh đạo các ngành trong quan hệ phối hợp, thường
xuyên quan tâm, động viên khen thưởng hoặc đề nghị khen thưởng đối với tổ chức,
cá nhân có nhiều thành tích xuất sắc trong công tác phối hợp bảo vệ rừng,
PCCCR; đồng thời kiểm điểm phê bình, xử lý những trường hợp tiêu cực, hoặc tiếp
tay cho các đối tượng vi phạm.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ
quan chủ trì tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc chỉ đạo triển khai thực
hiện Quy chế phối hợp này, định kỳ báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ phối hợp
về Ủy ban nhân dân tỉnh, Đồng thời xây dựng phương án, kế hoạch phối hợp với từng
đơn vị: Công an tỉnh, Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ chỉ huy bộ đội Biên phòng tỉnh.
Các Hạt Kiểm lâm huyện, thành phố, thị xã phối hợp với các đơn vị liên quan cấp
huyện và xã để xây dựng Phương án phối hợp công tác bảo vệ rừng theo từng địa
bàn cụ thể./.