Quyết định 1406/QĐ-UBND năm 2022 ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 48/NQ-CP về tăng cường bảo đảm trật tự an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Bình Định
Số hiệu | 1406/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 01/05/2022 |
Ngày có hiệu lực | 01/05/2022 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bình Định |
Người ký | Nguyễn Phi Long |
Lĩnh vực | Giao thông - Vận tải |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1406/QĐ-UBND |
Bình Định, ngày 01 tháng 5 năm 2022 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Chỉ thị số 18-CT/TW ngày 04/9/2012 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa và khắc phục ùn tắc giao thông;
Căn cứ Nghị quyết số 48/NQ-CP ngày 05/04/2022 của Chính phủ về tăng cường bảo đảm trật tự an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông giai đoạn 2022-2025;
Theo đề nghị của Ban An toàn giao thông tỉnh tại Văn bản số 90/BATGT-VP ngày 22/4/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 48/NQ-CP ngày 05/04/2022 của Chính phủ về tăng cường bảo đảm trật tự an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông giai đoạn 2022 - 2025 trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Ban An toàn giao thông tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, hội đoàn thể tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
|
CHỦ TỊCH |
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 48/NQ-CP NGÀY 05/04/2022 CỦA
CHÍNH PHỦ VỀ TĂNG CƯỜNG BẢO ĐẢM TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG VÀ CHỐNG
ÙN TẮC GIAO THÔNG GIAI ĐOẠN 2022 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Kèm theo Quyết định số: 1406/QĐ-UBND ngày 01/5/2022 của Chủ tịch UBND tỉnh)
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo thường xuyên của các cấp ủy đảng, chính quyền, các ngành, Ủy ban Mặt trận tổ quốc, các tổ chức đoàn thể từ tỉnh đến địa phương đối với công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông.
2. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong hoạt động bảo đảm trật tự an toàn giao thông; nâng cao nhận thức và ý thức tự giác chấp hành pháp luật của người tham gia giao thông, xây dựng văn hóa giao thông an toàn trong mọi tầng lớp nhân dân.
3. Triển khai cụ thể từng nhiệm vụ trọng tâm của Nghị quyết đến tận xã, phường, thị trấn, thôn, làng, khối phố, xóm,... phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương, không phô trương hình thức và triệt để tiết kiệm.
4. Phổ biến, quán triệt nhiệm vụ bảo đảm trật tự an toàn giao thông đến từng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và mọi tầng lớp nhân dân; gắn trách nhiệm của cá nhân người đứng đầu của các cơ quan, đơn vị thực thi công vụ với kết quả thực hiện nhiệm vụ bảo đảm trật tự an toàn giao thông.
5. Tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ trong công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông, chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý điều khiển giao thông; giám sát, phát hiện và xử lý vi phạm về trật tự an toàn giao thông, điều hành vận tải.
II. MỤC TIÊU: Hàng năm, phấn đấu giảm tai nạn giao thông trên địa bàn tỉnh tối thiểu từ 1% đến 5% trên cả 3 tiêu chí về số vụ, số người chết, số người bị thương; hướng tới năm 2030 giảm ít nhất 25% số người bị chết và bị thương do tai nạn giao thông đường bộ so với năm 2020.
1. Tiếp tục triển khai thực hiện quyết liệt, đồng bộ, thường xuyên các giải pháp bảo đảm trật tự an toàn giao thông tại Chỉ thị số 17-CT/TU ngày 25/11/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (Khóa XIX) và Kết luận số 45-KL/TW ngày 01/2/2019 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 18-CT/TW ngày 04/9/2012 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh; các Nghị quyết, Chỉ thị, Công điện chỉ đạo của Chính phủ, Ủy ban an toàn giao thông Quốc gia và các văn bản triển khai thực hiện của địa phương trong công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, nâng cao hiệu lực, hiệu quả của Ban An toàn giao thông tỉnh và Ban An toàn giao thông các huyện, thị xã, thành phố đáp ứng yêu cầu của tình hình mới theo hướng dẫn của Trung ương.
2. Xây dựng, hoàn thiện chính sách pháp luật và các quy định liên quan đến công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông. Lồng ghép mục tiêu bảo đảm trật tự, an toàn giao thông vào các quy hoạch cấp tỉnh, cấp huyện, các dự án đầu tư tạo ra nhu cầu giao thông, vận tải lớn. Quản lý chặt chẽ quá trình thực hiện quy hoạch, bảo đảm việc xây dựng mới hoặc chỉnh trang các khu công nghiệp, đô thị, các trung tâm thương mại, trường học, bệnh viện... phù hợp với năng lực kết cấu hạ tầng giao thông và vận tải công cộng trên địa bàn tỉnh.
3. Bảo đảm tiến độ, chất lượng các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông trọng điểm trên địa bàn; tổ chức giao thông khoa học, hợp lý; bảo trì, sửa chữa kết cấu hạ tầng giao thông gắn với rà soát, xử lý dứt điểm các điểm đen, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông; xoá bỏ lối đi tự mở trái phép qua đường sắt; đường cao tốc Bắc Nam, ngăn ngừa, xử lý hoạt động lấn chiếm tuyến luồng hàng hải, đường thủy nội địa; bảo vệ an toàn tĩnh không đường tiếp cận và khu bay cảng hàng không trên địa bàn tỉnh.
4. Nâng cao chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện giao thông vận tải.
5. Nâng cao thị phần vận tải đường sắt, đường thủy nội địa, hàng hải, hàng không, giảm dần phụ thuộc vào đường bộ; đẩy nhanh tiến độ đầu tư, phát triển hệ thống vận tải công cộng và liên tỉnh gắn với hạn chế sử dụng phương tiện cơ giới cá nhân trên địa bàn tỉnh.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1406/QĐ-UBND |
Bình Định, ngày 01 tháng 5 năm 2022 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Chỉ thị số 18-CT/TW ngày 04/9/2012 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa và khắc phục ùn tắc giao thông;
Căn cứ Nghị quyết số 48/NQ-CP ngày 05/04/2022 của Chính phủ về tăng cường bảo đảm trật tự an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông giai đoạn 2022-2025;
Theo đề nghị của Ban An toàn giao thông tỉnh tại Văn bản số 90/BATGT-VP ngày 22/4/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 48/NQ-CP ngày 05/04/2022 của Chính phủ về tăng cường bảo đảm trật tự an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông giai đoạn 2022 - 2025 trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Ban An toàn giao thông tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, hội đoàn thể tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
|
CHỦ TỊCH |
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 48/NQ-CP NGÀY 05/04/2022 CỦA
CHÍNH PHỦ VỀ TĂNG CƯỜNG BẢO ĐẢM TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG VÀ CHỐNG
ÙN TẮC GIAO THÔNG GIAI ĐOẠN 2022 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Kèm theo Quyết định số: 1406/QĐ-UBND ngày 01/5/2022 của Chủ tịch UBND tỉnh)
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo thường xuyên của các cấp ủy đảng, chính quyền, các ngành, Ủy ban Mặt trận tổ quốc, các tổ chức đoàn thể từ tỉnh đến địa phương đối với công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông.
2. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong hoạt động bảo đảm trật tự an toàn giao thông; nâng cao nhận thức và ý thức tự giác chấp hành pháp luật của người tham gia giao thông, xây dựng văn hóa giao thông an toàn trong mọi tầng lớp nhân dân.
3. Triển khai cụ thể từng nhiệm vụ trọng tâm của Nghị quyết đến tận xã, phường, thị trấn, thôn, làng, khối phố, xóm,... phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương, không phô trương hình thức và triệt để tiết kiệm.
4. Phổ biến, quán triệt nhiệm vụ bảo đảm trật tự an toàn giao thông đến từng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và mọi tầng lớp nhân dân; gắn trách nhiệm của cá nhân người đứng đầu của các cơ quan, đơn vị thực thi công vụ với kết quả thực hiện nhiệm vụ bảo đảm trật tự an toàn giao thông.
5. Tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ trong công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông, chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý điều khiển giao thông; giám sát, phát hiện và xử lý vi phạm về trật tự an toàn giao thông, điều hành vận tải.
II. MỤC TIÊU: Hàng năm, phấn đấu giảm tai nạn giao thông trên địa bàn tỉnh tối thiểu từ 1% đến 5% trên cả 3 tiêu chí về số vụ, số người chết, số người bị thương; hướng tới năm 2030 giảm ít nhất 25% số người bị chết và bị thương do tai nạn giao thông đường bộ so với năm 2020.
1. Tiếp tục triển khai thực hiện quyết liệt, đồng bộ, thường xuyên các giải pháp bảo đảm trật tự an toàn giao thông tại Chỉ thị số 17-CT/TU ngày 25/11/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (Khóa XIX) và Kết luận số 45-KL/TW ngày 01/2/2019 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 18-CT/TW ngày 04/9/2012 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh; các Nghị quyết, Chỉ thị, Công điện chỉ đạo của Chính phủ, Ủy ban an toàn giao thông Quốc gia và các văn bản triển khai thực hiện của địa phương trong công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, nâng cao hiệu lực, hiệu quả của Ban An toàn giao thông tỉnh và Ban An toàn giao thông các huyện, thị xã, thành phố đáp ứng yêu cầu của tình hình mới theo hướng dẫn của Trung ương.
2. Xây dựng, hoàn thiện chính sách pháp luật và các quy định liên quan đến công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông. Lồng ghép mục tiêu bảo đảm trật tự, an toàn giao thông vào các quy hoạch cấp tỉnh, cấp huyện, các dự án đầu tư tạo ra nhu cầu giao thông, vận tải lớn. Quản lý chặt chẽ quá trình thực hiện quy hoạch, bảo đảm việc xây dựng mới hoặc chỉnh trang các khu công nghiệp, đô thị, các trung tâm thương mại, trường học, bệnh viện... phù hợp với năng lực kết cấu hạ tầng giao thông và vận tải công cộng trên địa bàn tỉnh.
3. Bảo đảm tiến độ, chất lượng các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông trọng điểm trên địa bàn; tổ chức giao thông khoa học, hợp lý; bảo trì, sửa chữa kết cấu hạ tầng giao thông gắn với rà soát, xử lý dứt điểm các điểm đen, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông; xoá bỏ lối đi tự mở trái phép qua đường sắt; đường cao tốc Bắc Nam, ngăn ngừa, xử lý hoạt động lấn chiếm tuyến luồng hàng hải, đường thủy nội địa; bảo vệ an toàn tĩnh không đường tiếp cận và khu bay cảng hàng không trên địa bàn tỉnh.
4. Nâng cao chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện giao thông vận tải.
5. Nâng cao thị phần vận tải đường sắt, đường thủy nội địa, hàng hải, hàng không, giảm dần phụ thuộc vào đường bộ; đẩy nhanh tiến độ đầu tư, phát triển hệ thống vận tải công cộng và liên tỉnh gắn với hạn chế sử dụng phương tiện cơ giới cá nhân trên địa bàn tỉnh.
6. Kiên trì xây dựng văn hoá giao thông an toàn đối với tổ chức, cá nhân xây dựng, thực thi pháp luật, cung ứng hạ tầng, phương tiện, dịch vụ vận tải và tham gia giao thông. Đổi mới công tác tuyên truyền, phố biến, giáo dục pháp luật về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông theo hướng lấy thay đổi hành vi làm tiêu chí đánh giá kết quả; đẩy mạnh tuyên truyền trên mạng xã hội và hạ tầng số; vận động, hướng dẫn việc lồng ghép mục tiêu bảo đảm trật tự, an toàn giao thông vào chương trình, kế hoạch và hoạt động của cơ quan, đơn vị, nhà trường, doanh nghiệp.
7. Nâng cao năng lực, hiệu quả thực thi pháp luật về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh: đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin; xây dựng và đảm bảo khả năng kết nối, sử dụng chung các cơ sở dữ liệu giữa ngành giao thông vận tải, công an, y tế, bảo hiểm và các cơ quan chức năng có liên quan trong thực thi pháp luật, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và nghiên cứu khoa học về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông.
8. Nâng cao năng lực cứu hộ, cứu nạn, cứu chữa nạn nhân và khắc phục hậu quả tai nạn giao thông; tập huấn kỹ năng sơ cứu tai nạn giao thông cho nhân viên y tế cơ sở, lực lượng thực thi pháp luật và người tham gia giao thông.
1. Ban An toàn giao thông tỉnh
a) Chủ động tham mưu cho UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh triển khai thực hiện kịp thời các chỉ đạo của Ban Bí thư Trung ương Đảng và Chính phủ, các Chương trình của Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia về công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông.
b) Tiếp tục phối hợp với đơn vị, địa phương triển khai hiệu quả Chỉ thị số 17- CT/TU ngày 25/11/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (Khóa XIX) và Kết luận số 45- KL/TW ngày 01/2/2019 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 18-CT/TW ngày 04/9/2012 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh; các chỉ đạo của UBND tỉnh về tăng cường các giải pháp bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan thành viên Ban An toàn giao thông tỉnh, cơ quan truyền thông và các đơn vị có liên quan đổi mới phương thức, nội dung, hình thức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trật tự an toàn giao thông. Phổ biến và triển khai các Nghị định của Chính phủ quy định về quản lý hoạt động vận tải khách và hàng hóa ở các lĩnh vực đường bộ, đường thủy nội địa, về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông vận tải; phát huy hiệu quả chuyên mục An toàn giao thông của Đài Phát thanh và Truyền hình Bình Định, Đài truyền thanh các huyện, thị xã, thành phố.
d) Chủ trì, phối hợp với các Sở: Nội vụ, Giao thông vận tải, Công an tỉnh và các sở, ngành liên quan nghiên cứu, đề xuất tiếp tục hoàn thiện mô hình, chức năng, nhiệm vụ và nâng cao năng lực của Ban An toàn giao thông tỉnh và Ban An toàn giao thông các huyện, thị xã, thành phố cho phù hợp với tình hình mới theo hướng dẫn của Trung ương.
đ) Đẩy mạnh xã hội hoá công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông thông qua các chương trình phối hợp với các doanh nghiệp; vận động hỗ trợ hoạt động thăm gia đình nạn nhân có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn vì tai nạn giao thông; tài trợ, cấp phát áo phao, mũ bảo hiểm cho nhân dân và học sinh nghèo tham gia giao thông.
e) Chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông vận tải, Công an tỉnh và các đơn vị, địa phương tổ chức rà soát, đề xuất khắc phục kịp thời các điểm mất an toàn giao thông; khảo sát đề xuất lắp đặt hệ thống cảnh báo, đèn tín hiệu giao thông, hệ thống đèn chiếu sáng, lắp đặt camera giám sát giao thông tại các nút giao phức tạp trên địa bàn tỉnh để phục vụ công tác quản lý trật tự an toàn giao thông.
g) Tiếp tục đánh giá, sơ kết, tổng kết và ký chương trình phối hợp bảo đảm trật tự an toàn giao thông với các sở, ban, ngành, đoàn thể chính trị - xã hội, như: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Sở Giáo dục và Đào tạo, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh, Liên đoàn lao động tỉnh,…
h) Tham mưu đề xuất cho Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai ứng dụng những thành tựu khoa học công nghệ mới để xây dựng, kết nối và hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu của tỉnh về trật tự an toàn giao thông.
i) Định kỳ tổ chức các đoàn công tác làm việc với các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh và các ngành có liên quan về công tác bảo đảm trật tự ATGT nhằm kiểm tra việc thực hiện các giải pháp bảo đảm trật tự ATGT, đồng thời đề ra các giải pháp bảo đảm trật tự ATGT, góp phần giảm tai nạn giao thông.
k) Đôn đốc các đơn vị, địa phương thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của UBND tỉnh tại Quyết định số 47/2017/QĐ-UBND ngày 26/7/2017 về Quy chế phối hợp thực hiện nhiệm vụ bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh và Quyết định số 438/QĐ-UBND ngày 03/02/2021 về ban hành Kế hoạch thực hiện Quyết định số 2060/QĐ-TTg ngày 12/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chiến lược quốc gia bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021 - 2030 và tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh.
2. Giao Sở Giao thông vận tải
a) Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án xây dựng “Chiến lược quốc gia về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050”; triển khai thực hiện các nhiệm vụ giải pháp bảo đảm trật tự ATGT được UBND tỉnh phê duyệt tại Kế hoạch số 79/KH-UBND ngày 23/7/2021 về kế hoạch thực hiện các biện pháp kiềm chế, thu hẹp, xóa bỏ lối đi tự mở qua đường sắt trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 358/QĐ-TTg ngày 10/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ về Đề án đảm bảo trật tự hành lang ATGT và xử lý dứt điểm lối đi tự mở qua đường sắt.
b) Tiếp tục tăng cường phổ biến và triển khai Luật Giao thông đường bộ năm 2008, Luật Giao thông đường thủy nội địa; các Nghị định của Chính phủ quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải, về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông vận tải đến các tổ chức và cá nhân hoạt động vận tải.
c) Tập trung triển khai bảo đảm tiến độ, chất lượng và an toàn giao thông các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đang triển khai xây dựng; thực hiện nghiêm quy định về thẩm định an toàn giao thông đối với các tuyến đường chuẩn bị đưa vào khai thác, sử dụng.
d) Triển khai kế hoạch bảo trì, sửa chữa và bảo đảm an toàn kết cấu hạ tầng giao thông hàng năm theo quy định; tăng cường phối hợp với Ban An toàn giao thông tỉnh, Công an tỉnh và chính quyền địa phương có liên quan rà soát, đề xuất xử lý các điểm đen, điểm tiềm ẩn mất an toàn giao thông trên hệ thống đường do Sở quản lý; kịp thời chỉ đạo khắc phục, sửa chữa hư hỏng (nếu có) bảo đảm an toàn giao thông trong mùa mưa, lũ.
đ) Khai thác hiệu quả dữ liệu xử lý vi phạm trật tự an toàn giao thông để bảo đảm không cấp giấy phép lái xe cho lái xe trong thời gian bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe.
e) Tăng cường thanh tra, kiểm tra, phát hiện xử lý nghiêm các hành vi vi phạm trật tự an toàn giao thông, hành lang an toàn giao thông; phối hợp cùng ngành Công an, các địa phương thực hiện hiệu quả Chỉ thị số 17/CT-UBND ngày 11/10/2018 về tăng cường quản lý nhà nước gắn với kiểm tra, xử lý tình trạng xe công nông, xe tự chế 3, 4 bánh, xe máy cày kéo rơ moóc lưu thông trên các tuyến giao thông trên địa bàn tỉnh.
g) Tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm vi phạm quy định pháp luật về an toàn giao thông đối với các đơn vị kinh doanh vận tải, trước hết là các đơn vị kinh doanh vận tải bằng ô tô và đường thuỷ nội địa để xảy ra nhiều vi phạm trật tự an toàn giao thông và xảy ra tai nạn giao thông nghiêm trọng; phối hợp với chính quyền địa phương quản lý đối với các phương tiện thủy nội địa và các bến thủy nội địa; kiên quyết đình chỉ bến, phương tiện chưa đáp ứng đầy đủ quy định về an toàn khi tham gia hoạt động vận tải.
h) Tiếp tục chỉ đạo, triển khai công tác kiểm soát tải trọng xe theo hướng đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư, áp dụng công nghệ hiện đại đối với thiết bị cân, trạm kiểm tra tải trọng xe, chú trọng các giải pháp ngăn chặn vi phạm từ gốc, từ khâu xếp hàng lên xe; kiểm soát chặt việc thực hiện quy định về kích thước thành, thùng xe.
i) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, nâng cao hiệu quả khai thác dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình để xử lý chủ xe, lái xe có các hành vi vi phạm về tốc độ, về hành trình, đặc biệt là đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng. Công bố doanh nghiệp có nhiều xe vi phạm trên các phương tiện thông tin đại chúng.
k) Tiếp tục tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại camera giám sát quá trình đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép điều khiển phương tiện cơ giới đường bộ, đường thuỷ nội địa phục vụ tốt nhất nhu cầu của nhân dân tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin. Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính trong việc cấp mới, cấp đổi giấy phép lái xe; tăng cường giáo dục nâng cao trình độ chuyên môn, tinh thần, trách nhiệm và đạo đức của đội ngũ giáo viên, sát hạch viên.
l) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các hành vi tiêu cực trong công tác đăng ký, đăng kiểm phương tiện, đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe, bằng, chứng chỉ chuyên môn phương tiện thủy nội địa.
m) Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát công tác quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông; lập kế hoạch thẩm định an toàn giao thông đối với toàn bộ tuyến Quốc lộ được ủy thác và các tuyến Tỉnh lộ đang khai thác, chú trọng các điểm đấu nối; chỉ đạo các đơn vị quản lý hạ tầng giao thông thực hiện bổ sung đầy đủ hệ thống an toàn giao thông.
n) Thường xuyên phối hợp với Sở Y tế và các đơn vị liên quan tăng cường công tác khám sức khỏe cho người điều khiển phương tiện giao thông; tổ chức hậu kiểm kết quả khám sức khỏe lái xe kinh doanh vận tải.
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành thường xuyên rà soát, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật trong hoạt động giám sát, tuần tra, kiểm soát về trật tự, an toàn giao thông cho phù hợp với tình hình mới theo hướng dẫn của Bộ Công an.
b) Đẩy mạnh công tác phối hợp tuyên truyền, giáo dục pháp luật về bảo đảm trật tự an toàn giao thông; vận động toàn dân tham gia bảo đảm trật tự an toàn giao thông gắn với phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc. Đa dạng hóa phương thức tuyên truyền về hoạt động bảo đảm trật tự, an toàn giao thông của lực lượng công an trên mạng xã hội để theo kịp với xu hướng phát triển hiện nay, kịp thời tuyên truyền, định hướng dư luận. Có chương trình phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội xây dựng, phát triển phong trào quần chúng bảo vệ an ninh, trật tự và trật tự an toàn giao thông với các cuộc vận động, những mô hình phù hợp, thiết thực, có hiệu quả cao; chú trọng các nội dung về xây dựng văn hóa giao thông cho thanh, thiếu niên, người điều khiển mô tô, xe gắn máy, doanh nghiệp và lái xe vận tải khách.
c) Tiếp nhận, quản lý và vận hành hệ thống camera để giám sát, chỉ huy điều hành giao thông, xử lý vi phạm giao thông trên địa bàn tỉnh do Bộ Công an và UBND tỉnh đầu tư.
d) Chủ trì, phối hợp với các Sở: Giao thông vận tải, Y tế xây dựng cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông trên cơ sở tích hợp, thống kê số liệu báo cáo tai nạn giao thông tại hiện trường, số liệu tai nạn, thương tích của cơ sở cấp cứu và điều trị nạn nhân tai nạn giao thông theo hướng dẫn của Bộ Công an.
đ) Triển khai thực hiện công tác tuyên truyền, bảo đảm an toàn cháy nổ đối với cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp quản lý phương tiện giao thông và hoạt động vận tải; sẵn sàng phương án cứu nạn, cứu hộ khi xảy ra tai nạn giao thông.
e) Tăng cường tuần tra kiểm soát, chú trọng tuần tra lưu động; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ cũng như phương án sử dụng thiết bị ghi hình của các tổ chức được giao quản lý, khai thác hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông để phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm quy định về trật tự an toàn giao thông, trong đó ưu tiên xử lý hành vi người điều khiển phương tiện vi phạm nồng độ cồn, vi phạm quy định tốc độ, sử dụng điện thoại di động, không thắt dây an toàn khi ngồi trên ô tô, không đội mũ bảo hiểm khi đi mô tô, xe máy, vi phạm quy định về an toàn, kỹ thuật và tải trọng của xe ô tô chở khách từ 09 chỗ trở lên và xe ô tô tải có trọng tải từ 10 tấn trở lên, phương tiện thủy chở quá tải, không đăng ký, không đăng kiểm, không trang bị hoặc thiếu dụng cụ cứu sinh,... Tăng cường kiểm tra, xử lý xe công nông, xe tự chế 3,4 bánh, xe máy cày kéo rơ moóc và xe hết niên hạn sử dụng tham gia giao thông trên đường giao thông công cộng theo quy định.
g) Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát kinh tế tăng cường đấu tranh phòng, chống tội phạm buôn lậu, sản xuất hàng giả đối với các loại xe máy điện, xe đạp điện, mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe gắn máy.
h) Huy động lực lượng công an xã, phường, thị trấn, lực lượng Cảnh sát khác phối hợp với Cảnh sát giao thông tăng cường công tác tuần tra, kiểm soát bảo đảm trật tự an toàn giao thông. Tiếp tục phát huy, nâng cao hiệu quả hoạt động của lực lượng Cảnh sát trật tự, lực lượng liên quân bảo đảm trật tự công cộng, trật tự đô thị và trật tự an toàn giao thông nhằm làm giảm tai nạn giao thông và phòng ngừa tội phạm.
i) Tổ chức điều tra, xử lý nghiêm các vụ tai nạn giao thông; các vụ tai nạn giao thông có đủ yếu tố cấu thành tội phạm phải phối hợp chặt chẽ với các cơ quan tố tụng để kiên quyết xử lý bằng pháp luật hình sự.
k) Thông qua hoạt động tuần tra kiểm soát, xử lý vi phạm trật tự an toàn giao thông, chủ động phát hiện và kiến nghị xử lý các bất hợp lý về tổ chức giao thông; qua công tác phối hợp với Ban An toàn giao thông tỉnh, Sở Giao thông vận tải và các cơ quan liên quan rà soát, đánh giá hiện trạng các tuyến giao thông vận tải để kiến nghị xây dựng phương án tổ chức lại giao thông theo từng tuyến, nhất là các tuyến giao thông phức tạp, kịp thời khắc phục các bất hợp lý về tổ chức giao thông, giải quyết các “điểm đen”, các tuyến giao thông phức tạp, tiềm ẩn nguy cơ gây tai nạn giao thông.
l) Thường xuyên tổ chức tập huấn, đào tạo nâng cao năng lực cho lực lượng làm nhiệm vụ bảo đảm trật tự an toàn giao thông, đảm bảo đủ năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Thực hiện có hiệu quả cải cách thủ tục hành chính trong việc xử lý vi phạm trật tự an toàn giao thông, đăng ký phương tiện cơ giới đường bộ và giải quyết tai nạn giao thông.
a) Triển khai thực hiện quy định về tổ chức cấp cứu trước viện, trong đó có cấp cứu tai nạn giao thông; triển khai thực hiện hệ thống thông tin nguyên nhân tử vong do tai nạn giao thông dựa vào mạng lưới cơ sở khám, chữa bệnh; ứng dụng công nghệ thông tin, mã hóa lâm sàng, thu thập số liệu về nguyên nhân tử vong do tai nạn giao thông theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương rà soát, nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực các cơ sở y tế hiện có, đảm bảo khả năng cấp cứu tai nạn giao thông theo quy định, đáp ứng trực cấp cứu 24/24h tại các cơ sở khám, chữa bệnh, cơ sở y tế, đảm bảo bán kính phục vụ trung bình khoảng 50km theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
c) Xây dựng kế hoạch nâng cao năng lực sơ cấp cứu tai nạn giao thông cho cán bộ y tế cấp xã, thôn, bản trong giai đoạn 2022 - 2025; phối hợp với các đơn vị liên quan hướng dẫn trang bị bộ dụng cụ cứu thương trên các phương tiện giao thông; phối hợp với Công an tỉnh triển khai hệ thống cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông đường bộ theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
d) Phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương tổ chức tập huấn kiến thức, kỹ năng sơ cấp cứu ban đầu cho lực lượng Cảnh sát giao thông, Thanh tra giao thông, nhân viên Hội Chữ thập đỏ, tài xế, tình nguyện viên và người dân trên địa bàn.
đ) Chỉ đạo các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tăng cường thực hiện nghiêm Thông tư liên tịch số 26/2014/TTLT-BYT-BCA ngày 23/7/2014 giữa Bộ Y tế và Bộ Công an quy định về xét nghiệm nồng độ cồn trong máu của người điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ; Thông tư liên tịch số 24/2015/TTLT/BYT-BGTVT ngày 21/8/2015 giữa Bộ Y tế và Bộ Giao thông vận tải quy định tiêu chuẩn sức khỏe cho người lái xe, việc khám sức khỏe định kỳ đối với người lái xe ô tô và quy định về cơ sở khám sức khỏe cho người lái xe; kiểm tra, xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm trong tổ chức thực hiện.
5. Giao Sở Giáo dục và Đào tạo, các trường Đại học, Cao đẳng, Dạy nghề trên địa bàn tỉnh
a) Đưa nội dung giáo dục pháp luật về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, văn hóa giao thông, kỹ năng tham gia giao thông an toàn vào trong chương trình chính khóa và trong các hoạt động trải nghiệm, hoạt động ngoài giờ lên lớp cho học sinh, sinh viên theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo; tăng cường phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội trong công tác giáo dục an toàn giao thông cho học sinh.
b) Nghiên cứu, xây dựng chương trình đào tạo các ngành, chuyên ngành, bộ môn khoa học thuộc lĩnh vực bảo đảm an toàn giao thông theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
c) Phối hợp với Ban An toàn giao thông tỉnh, Công an tỉnh và các ngành chức năng tổ chức các buổi giao lưu, tuyên truyền trực quan cho học sinh, sinh viên về ATGT với nội dung thiết thực, sinh động, hiệu quả.
d) Tăng cường giáo dục nâng cao kiến thức, chuyên môn, nghiệp vụ về giáo dục ATGT cho giảng viên; tham gia hoạt động tuyên truyền pháp luật ATGT và đào tạo kỹ năng lái xe an toàn cho các em học sinh tại một số trường THPT trên địa bàn tỉnh; vận động học sinh THCS, THPT tham gia cuộc thi “Giao thông học đường” trên internet.
đ) Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ban An toàn giao thông tỉnh, Phòng Cảnh sát giao thông Công an tỉnh tổ chức các đoàn kiểm tra, đôn đốc nắm bắt tình hình một số cơ sở giáo dục tại địa bàn phức tạp về giao thông trong công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật ATGT cho học sinh, sinh viên.
a) Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố quản lý công tác quy hoạch và xây dựng đô thị, bảo đảm các kết nối giao thông, công trình an toàn giao thông tiếp cận cho người khuyết tật và an toàn cho đối tượng tham gia giao thông dễ bị tổn thương; bảo đảm các công trình xây dựng lớn khi kết nối trực tiếp ra đường đô thị, Quốc lộ và Tỉnh lộ không gây gia tăng ùn tắc, tai nạn giao thông theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông vận tải và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố kiểm tra, xử lý vi phạm quy định về quy hoạch và xây dựng trên hành lang an toàn giao thông đường bộ.
c) Kiểm soát chặt chẽ công tác lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị đảm bảo đồng bộ, khả năng kết nối giao thông; đảm bảo quy chuẩn, tiêu chuẩn quy định về diện tích đỗ xe trong đô thị, công trình xây dựng, không gian vỉa hè, lối đi bộ; quy hoạch hạ tầng giao thông đô thị đáp ứng các yêu cầu về an toàn giao thông.
d) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, quản lý nhà nước về trật tự xây dựng; kiên quyết xử lý nghiêm các hành vi xây dựng công trình lấn chiếm hành lang bảo vệ công trình giao thông.
7. Giao Sở Thông tin và Truyền thông
a) Tiếp tục chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện Quyết định số 1317/QĐ-TTg ngày 28/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Tuyên truyền về an toàn giao thông trên các phương tiện thông tin đại chúng và hệ thống thông tin cơ sở.
b) Phối hợp với Ban An toàn giao thông tỉnh, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy định hướng nội dung tuyên truyền về an toàn giao thông tại các buổi họp giao ban báo chí hàng tháng; chỉ đạo, hướng dẫn hệ thống truyền thanh cơ sở của tỉnh tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền vận động nhân dân phòng chống tác hại của rượu, bia, thực hiện “Đã uống rượu bia, không lái xe”, tuân thủ quy định tốc độ, đội mũ bảo hiểm, không sử dụng điện thoại khi lái xe, hành lang an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, điều kiện bảo đảm an toàn phương tiện thủy chở khách,…
c) Phối hợp với Công an tỉnh và các ngành có liên quan sử dụng hiệu quả kết quả từ Trung tâm giám sát, điều hành đô thị thông minh để giám sát, điều điều hành giao thông, an ninh trật tự đô thị.
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hoàn thiện và cụ thể hóa các tiêu chí, hành vi văn hóa giao thông bằng hình ảnh sinh động và đẩy mạnh việc tuyên truyền, phổ biến các tiêu chí, hành vi văn hóa giao thông theo hướng dẫn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện tuyên truyền, phổ biến các tiêu chí, hành vi văn hóa giao thông bằng các hình thức văn hóa truyền thống.
c) Kiểm tra, giám sát chặt chẽ loại bỏ những thông tin kích động hành vi vi phạm quy định pháp luật về trật tự an toàn giao thông trước khi cho lưu hành các tác phẩm văn hoá, nghệ thuật; giám sát chặt chẽ việc gắn quảng cáo rượu, bia với cảnh báo tác hại, nguy cơ xảy ra tai nạn nếu điều khiển phương tiện khi sử dụng rượu, bia.
d) Tổ chức tập huấn, cung cấp tài liệu (tài liệu, bài viết, hình ảnh) về an toàn giao thông cho cán bộ làm công tác tuyên truyền lưu động ở các huyện, thị xã, thành phố. Phát huy hiệu quả công tác tuyên truyền lưu động, sân khấu hóa và các hình ảnh về an toàn giao thông. Phát động, tổ chức Hội thi thông tin lưu động tuyên truyền về an toàn giao thông.
9. Báo Bình Định, Đài Phát thanh và Truyền hình Bình Định
a) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền ATGT, tăng thời lượng, đổi mới cách thức, xây dựng chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền phổ biến các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về đảm bảo ATGT.
b) Phối hợp với Ban An toàn giao thông tỉnh và các cơ quan chức năng cập nhật kịp thời thông tin về tình hình trật tự ATGT trên địa bàn tỉnh, nêu gương cá nhân, tập thể tiêu biểu trong việc chấp hành các quy định của pháp luật về trật tự ATGT, phê phán các hành vi vi phạm pháp luật về ATGT, duy trì các chuyên mục an toàn giao thông hàng tuần, hàng tháng.
10. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh và Bộ đội biên phòng tỉnh
a) Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về trật tự an toàn giao thông để mọi quân nhân, công nhân viên chức quốc phòng, người lao động trong quân đội gương mẫu, tự giác chấp hành nghiêm quy định của pháp luật về trật tự an toàn giao thông.
b) Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực bảo đảm trật tự an toàn giao thông, tập trung vào công tác quản lý, sử dụng phương tiện vận tải quân sự; chất lượng đào tạo, sát hạch lái xe; kiểm định an toàn kỹ thuật bảo vệ môi trường xe máy quân sự, phương tiện vận tải đường thủy.
c) Tăng cường hoạt động tuần tra, kiểm soát, duy trì nghiêm việc chấp hành các quy định pháp luật, điều lệnh, điều lệ của Quân đội đối với người điều khiển phương tiện quân sự khi tham gia giao thông, nhất là thực hiện quy định của pháp luật về nồng độ cồn, về tốc độ và quy định về tải trọng khi tham gia giao thông; phối hợp chặt chẽ với cơ quan chức năng của địa phương xử lý nghiêm các hành vi vi phạm trật tự an toàn giao thông gây hậu quả nghiêm trọng.
d) Tăng cường huấn luyện, diễn tập cứu hộ, cứu nạn các tình huống tai nạn, mất an toàn trên biển, trên các tuyến đường thuỷ nội địa cho lực lượng hải quân và công binh trong toàn quân.
a) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu giúp UBND tỉnh triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách tài chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông.
b) Hàng năm đề xuất UBND tỉnh cân đối, bố trí kinh phí cho các đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh theo quy định.
a) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan rà soát các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông, phát hiện những quy định không phù hợp với quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, kiến nghị cơ quan ban hành văn bản sửa đổi, điều chỉnh cho phù hợp quy định pháp luật.
b) Phối hợp với Công an tỉnh, Toà án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh tham khảo các kinh nghiệm quản lý xã hội tiên tiến làm cơ sở đề xuất hoàn thiện các quy định pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, phạt nguội, xử phạt qua hệ thống tư pháp đối với hành vi vi phạm trật tự an toàn giao thông.
c) Tổ chức tập huấn và cung cấp tài liệu cho đội ngũ báo cáo viên toàn tỉnh các văn bản pháp luật có liên quan đến trật tự an toàn giao thông.
13. Đề nghị Cục Quản lý thị trường tăng cường kiểm tra, kiểm soát ngăn chặn việc sản xuất và lưu thông các sản phẩm, phụ tùng, linh kiện của phương tiện giao thông, mũ bảo hiểm cho người đi mô tô xe máy... giả, không đạt tiêu chuẩn chất lượng trên thị trường.
14. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong công tác quản lý nhà nước về quy hoạch, bảo đảm các mục tiêu về an toàn giao thông trong các quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh và các quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành có liên quan đến lĩnh vực giao thông vận tải theo quy định của Luật Quy hoạch và các quy định pháp luật khác có liên quan theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
b) Nghiên cứu lồng ghép các mục tiêu về đảm bảo trật tự an toàn giao thông, chống ùn tắc giao thông và giảm ô nhiễm môi trường từ hoạt động giao thông vận tải và dự báo nhu cầu giao thông vào các mục tiêu của quy hoạch tỉnh.
c) Tham mưu UBND tỉnh phân bổ vốn cho các dự án đầu tư phát triển giao thông vận tải thực hiện mục tiêu giảm tai nạn giao thông, ùn tắc giao thông và ô nhiễm môi trường.
a) Chủ động tham mưu cùng Tổ Kiểm tra Công vụ tỉnh tăng cường kiểm tra, phát hiện, kiến nghị xử lý cán bộ, công chức, viên chức, người lao động vi phạm quy định của Chính phủ về nghiêm cấm việc sử dụng rượu, bia, đồ uống có cồn trong giờ làm việc, giờ nghỉ trưa của ngày làm việc theo Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 05/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ và Chỉ thị số 23/CT-UBND ngày 11/10/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh.
b) Phối hợp với Ban An toàn giao thông tỉnh và các sở, ngành liên quan nghiên cứu, đề xuất tiếp tục hoàn thiện mô hình, chức năng, nhiệm vụ và nâng cao năng lực của Ban An toàn giao thông tỉnh và Ban An toàn giao thông các huyện, thị xã, thành phố cho phù hợp với tình hình mới theo hướng dẫn của Trung ương.
16. Đề nghị Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh
a) Phối hợp với cơ quan điều tra các cấp đẩy nhanh tiến độ khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử các vụ án vi phạm pháp luật về ATGT.
b) Phối hợp đưa ra xét xử lưu động các vụ án điểm, dư luận xã hội quan tâm nhằm phổ biến, tuyên truyền pháp luật về trật tự ATGT, răn đe, giáo dục, ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về trật tự ATGT.
a) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền pháp luật trật tự an toàn giao thông để nâng cao ý thức tự giác của người tham gia giao thông, đặc biệt đẩy mạnh tuyên truyền pháp luật về trật tự an toàn giao thông đến tận cơ sở, phường, xã, thị trấn, tổ dân phố. Tập trung tuyên truyền vào các đối tượng có nguy cơ gây tai nạn giao thông cao, như: lái xe khách, người điều khiển xe mô tô, thanh thiếu niên trên địa bàn nông thôn;...
b) Xây dựng và nhân rộng các mô hình điểm về vận động nhân dân tham gia bảo đảm trật tự ATGT, đặc biệt chú trọng vận động nhân dân tham gia bảo vệ, chống lấn chiếm vỉa hè, lòng đường, hành lang ATGT; tích cực tham gia xoá bỏ lối đi tự mở trái phép hoặc xây gồ giảm tốc, cắm biển cảnh báo và cảnh giới ATGT tại các điểm giao cắt giữa đường giao thông nông thôn, đường nội bộ khu dân cư với đường sắt.
c) Phát huy vai trò của Ủy ban Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, Hội Liên hiệp phụ nữ các cấp trong việc tuyên truyền nâng cao nhận thức người dân trên địa bàn nông thôn trong việc chấp hành các quy định của pháp luật về trật tự ATGT; Liên đoàn Lao động tỉnh đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, vận động công nhân, viên chức, người lao động tự giác chấp hành pháp luật về trật tự ATGT; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh tăng cường hướng dẫn kỹ năng tham gia giao thông an toàn, đẩy mạnh thực hiện hiệu quả cuộc vận động “Thanh niên với văn hóa giao thông”;...
18. Đề nghị Cục Quản lý Đường bộ III
a) Thường xuyên phối hợp với Ban An toàn giao thông tỉnh, Sở Giao thông vận tải và các đơn vị liên quan tổ chức kiểm tra, yêu cầu các Nhà đầu tư BOT, các đơn vị quản lý tuyến quốc lộ thực hiện nghiêm việc khắc phục các hư hỏng, bất cập hạ tầng giao thông, đặc biệt trên tuyến quốc lộ 1 qua địa bàn tỉnh Bình Định; đồng thời đánh giá kết quả thực hiện của Nhà đầu tư, báo cáo, đề xuất Bộ Giao thông vận tải, Tổng Cục đường bộ Việt Nam phương án xử lý theo quy định đối với các Nhà đầu tư chậm trễ hoặc không thực hiện đầy đủ các công tác bảo đảm ATGT, duy tu, sửa chữa hạ tầng giao thông; tổ chức kiểm tra, xử lý các vị trí ngập nước trên các tuyến Quốc lộ.
b) Kịp thời phối hợp, chỉ đạo các đơn vị quản lý tuyến Quốc lộ khắc phục và điều chỉnh những bất hợp lý tại các nút giao đồng mức, xử lý “điểm đen” tai nạn giao thông và mất ATGT; khẩn trương rà soát và điều chỉnh hệ thống báo hiệu đường bộ theo Quy chuẩn 41:2019/BGTVT.
c) Tiếp tục kiểm tra, yêu cầu các đơn vị quản lý tuyến bổ sung các cảnh báo, báo hiệu đường bộ tại các vị trí qua trường học trên tuyến Quốc lộ nhằm bảo đảm an toàn tuyệt đối cho các em học sinh tham gia giao thông.
19. Giao UBND huyện, thị xã, thành phố
a) Tiếp tục triển khai thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của UBND tỉnh tại Quyết định số 47/2017/QĐ-UBND ngày 26/7/2017 về Quy chế phối hợp thực hiện nhiệm vụ bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh và Quyết định số 438/QĐ- UBND ngày 03/02/2021 về ban hành Kế hoạch thực hiện Quyết định số 2060/QĐ- TTg ngày 12/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chiến lược quốc gia bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021 - 2030 và tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh.
b) Xây dựng các kế hoạch chuyên đề tuyên truyền, vận động gắn với giám sát thực hiện nhiệm vụ bảo đảm trật tự an toàn giao thông, như: Chuyên đề an toàn giao thông cho người đi xe mô tô, xe gắn máy, xe đạp điện; chuyên đề tuyên truyền không điều khiển phương tiện tham gia giao thông khi đã sử dụng rượu bia và các chuyên đề phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương; phát huy mạnh mẽ vai trò của các tổ chức chính trị xã hội, hiệu quả của hệ thống loa phát thanh, hệ thống đài truyền thanh tại các xã, phường, thị trấn, các loại hình văn hóa nghệ thuật dân tộc, các công cụ truyền thông hiện đại để tạo chuyển biến quan trọng trong văn hóa giao thông trên toàn tỉnh.
c) Chỉ đạo các lực lượng chức năng tăng cường tuần tra, kiểm soát ngăn chặn và kiềm chế tai nạn giao thông liên quan đến mô tô, xe gắn máy trên các tuyến đường nông thôn, nội thị, tỉnh lộ; tăng cường, bố trí thêm các lực lượng khác ngoài Cảnh sát giao thông tham gia bảo đảm trật tự an toàn giao thông trong các dịp lễ, tết; xử lý nghiêm đối với các trường hợp đã uống rượu, bia điều khiển mô tô, xe gắn máy tham gia giao thông, chở quá số người quy định, không đội mũ bảo hiểm khi đi mô tô, xe gắn máy,…
d) Phối hợp ngành đường sắt có có kế hoạch xóa bỏ lối đi tự mở qua đường sắt trên địa bàn. Tăng cường biện pháp cảnh giới, bảo đảm an toàn giao thông điểm giao cắt đường bộ với đường sắt không có rào chắn; làm gờ giảm tốc và cắm biển cảnh báo nguy hiểm từ đường phụ ra đường chính tại tất cả các điểm giao cắt giữa đường huyện, đường xã, đường nội bộ, đường giao thông nông thôn (bao gồm cả lối đi tự mở); cương quyết không để phát sinh lối đi tự mở trái phép qua đường sắt, gắn trách nhiệm và xử lý kỷ luật đối với người đứng đầu cấp huyện, xã nếu để phát sinh lối đi tự mở trái phép. Tổ chức cảnh báo có người gác tại các lối đi tự mở qua đường sắt có mật độ phương tiện cao.
đ) Làm tốt công tác phòng ngừa không để xảy ra tình trạng lấn, chiếm, tái lấn chiếm hành lang an toàn giao thông. Chịu trách nhiệm chính trong việc để xảy ra tình trạng lấn, chiếm xây dựng công trình, vật kiến trúc không phép, sai phép trong hành lang an toàn giao thông gây mất an toàn giao thông. Rà soát, thống kê, xử lý các chủ xe công nông, xe tự chế 3,4 bánh, xe máy cày kéo rơ moóc trong phạm vi địa phương quản lý và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh nếu các phương tiện này hoạt động trên đường giao thông công cộng trên địa bàn mình quản lý.
e) Xử lý kiên quyết (kể cả cưỡng chế) việc lấn, chiếm hành lang an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa gây mất an toàn giao thông theo đúng trình tự, thủ tục quy định của pháp luật. Tăng cường phát quang, giải tỏa tầm nhìn tại các ngã ba, ngã tư, các đoạn đường cong, đoạn đường có tầm nhìn bị che khuất của các tuyến đường được phân công quản lý trên địa bàn; đảm bảo an toàn giao thông tại các bến đò, bến khách ngang sông.
g) Tổ chức, triển khai xây dựng các trạm dừng nghỉ theo quy hoạch để phục vụ nhu cầu thiết yếu của lái xe, hành khách, phương tiện dọc các tuyến đường quốc lộ và đường tỉnh, đảm bảo người lái xe không quá 04 giờ là được dừng nghỉ theo quy định.
h) Tiếp tục duy trì, củng cố, nâng cao chất lượng mô hình xã, phường, thị trấn “Tự quản về An toàn giao thông”, “Thắp sáng Quốc lộ”, “Thắp sáng đường quê”,...
i) Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh nếu để gia tăng các chỉ tiêu tai nạn giao thông trên địa bàn quản lý; không xem xét các hình thức thi đua, khen thưởng nhà nước đối với tập thể UBND huyện, thị xã, thành phố và Chủ tịch UBND - Trưởng Ban An toàn giao thông các huyện, thị xã, thành phố nếu trong năm để xảy ra tai nạn giao thông đặc biệt nghiêm trọng trên địa bàn mà nguyên nhân đã được UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo nhưng chưa kịp thời khắc phục (điểm đen về tai nạn giao thông, đường dân sinh, lối đi tự mở, đường ngang đường sắt...).
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, hội đoàn thể và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm:
a) Theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm xây dựng Kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung của Kế hoạch này; đưa tiêu chí an toàn giao thông là một trong những tiêu chí xét thi đua hàng năm của các đơn vị, địa phương; tập trung lãnh đạo, chỉ đạo và tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp phù hợp với điều kiện thực tế ở từng ngành, lĩnh vực, địa phương nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra.
b) Định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm báo cáo kết quả thực hiện, gửi về Ban An toàn giao thông tỉnh để tổng hợp, báo cáo HĐND tỉnh, UBND tỉnh, Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia và các cơ quan có liên quan theo quy định.
2. Giao Ban An toàn giao thông tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành,
đoàn thể, địa phương theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này; định kỳ sơ kết, tổng kết, báo cáo và kiến nghị cấp có thẩm quyền về ban hành các cơ chế, chính sách phù hợp và tổ chức triển khai các nhiệm vụ, giải pháp cần thiết để bảo đảm thực hiện đồng bộ và có hiệu quả Kế hoạch này.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu cần thiết phải sửa đổi, bổ sung những nội dung của Kế hoạch này, các sở, ban, ngành, hội đoàn thể, địa phương chủ động có văn bản đề xuất, kiến nghị gửi về Ban An toàn giao thông tỉnh để tổng hợp, báo cáo đề xuất UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo thực hiện./.