ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số: 1406/2010/QĐ-UBND
|
Cao Bằng, ngày 26 tháng 8 năm 2010
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN HÀNH QUY
ĐỊNH CẤP GIẤY PHÉP THĂM DÒ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN NƯỚC, XẢ NƯỚC THẢI
VÀO NGUỒN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CAO BẰNG
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật tài nguyên nước ngày 20 tháng 5 năm 1998;
Căn cứ Nghị định 179/1999/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 1999 của Chính phủ quy
định việc thi hành luật tài nguyên nước;
Căn cứ Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2004 của Chính phủ quy
định việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải
vào nguồn nước;
Căn cứ Thông tư số 02/2005/TT-BTNMT ngày 24 tháng 6 năm 2005 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường hướng dẫn thực hiện Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ;
Theo đề nghị của Giám đốc sở Tài nguyên và Môi trường Cao Bằng tại Tờ trình số
726/TTr-STNMT ngày 10 tháng 8 năm 2010; ý kiến thẩm định của sở Tư pháp tại văn
bản số 379/BCTĐ-STP ngày 06 tháng 8 năm 2010.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này
Quy định việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước
thải vào nguồn nước trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi
hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế quyết định số 3602/2005/QĐ-UBND,
ngày 20 tháng 12 năm 2005, của UBND tỉnh Cao Bằng ban hành Quy định việc cấp
phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước
trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 3. Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám
đốc sở Tài nguyên và Môi trường, Thủ trưởng các cơ quan liên quan, Chủ tịch
UBND các huyện, thị chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3 (để thi hành);
- Bộ TN&MT;
- Cục kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp;
- Đoàn đại biểu quốc hội Tỉnh;
- TT Tỉnh uỷ;
- TTHĐND;
- Các sở NNPTNT, CT, KH-ĐT, XD, TC, TP;
- VP(PTH,CVCN);
- Công báo Tỉnh;
- Lưu:VT.
|
TM.UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hoàng Anh
|
QUY
ĐỊNH
CẤP GIẤY PHÉP
THĂM DÒ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN NƯỚC, XẢ NƯỚC THẢI VÀO NGUỒN NƯỚC TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
(Ban hành kèm theo quyết định số 1406 /2010/QĐ-UBND ngày 26 tháng 8 năm 2010
của UBND tỉnh Cao Bằng)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định này quy định việc cấp, gia
hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung, đình chỉ hiệu lực và thu hồi đối
với các loại giấy phép thăm dò nước dưới đất, giấy phép khai thác nước dưới
đất; giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt; giấy phép xả nước thải vào nguồn
nước trên phạm vi tỉnh Cao Bằng.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các tổ
chức, cá nhân trong nước và tổ chức cá nhân nước ngoài (sau đây gọi tắt là tổ
chức, cá nhân) có các hoạt động liên quan đến việc thăm dò nước dưới đất; khai
thác nước dưới đất; khai thác, sử dụng nước mặt; xả nước thải vào nguồn nước.
Điều 3. Quy
định về quy mô khai thác sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước
trong phạm vi gia đình
1. Khai thác, sử dụng nước mặt cho sản
xuất nông nghiệp với lưu lượng < 0,02 m3/s;
2. Khai thác, sử dụng nước mặt để phát
điện không có chuyển đổi dòng chảy với Công suất lắp máy < 50kw;
3. Khai thác, sử dụng nước mặt cho mục
đích khác với lượng nước khai thác < 40 m3/ngày đêm;
4. Khai thác, sử dụng nước dưới đất
không nhằm mục đích kinh doanh với lượng nước khai thác <5 m3/ngày đêm;
5. Xả nước thải vào nguồn nước từ các
cơ sở sản xuất không nhằm mục đích kinh doanh với lượng nước thải < 4
m3/ngày đêm;
Điều 4. Các
trường hợp không phải xin cấp giấy phép
1. Khai thác, sử dụng tài nguyên nước
không phải xin phép trong các trường hợp sau:
a) Khai thác, sử dụng nước mặt, nước
dưới đất với quy mô nhỏ phục vụ sinh hoạt trong phạm vi gia đình;
b) Khai thác, sử dụng nước mặt, nước
dưới đất với quy mô nhỏ để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ
sản, sản xuất tiểu thủ công nghiệp, thuỷ điện và cho mục đích khác trong phạm
vi gia đình;
c) Khai thác sử dụng nước mưa, nước
mặt trong phạm vi diện tích đất được giao, được thuê theo quy định của Luật Đất
đai, Luật Tài nguyên nước và các quy định khác của Pháp luật;
d) Khai thác, sử dụng tài nguyên nước
không nhằm mục đích kinh doanh phục vụ các hoạt động lâm nghiệp, giao thông
thuỷ, nuôi trồng thuỷ sản, thể thao, giải trí, du lịch, y tế, an dưỡng, nghiên
cứu khoa học;
đ) Khai thác nước dưới đất từ các công
trình thay thế có quy mô không lớn hơn và mực nước hạ thấp nhỏ hơn giới hạn cho
phép đã được xác định trong giấy phép, nằm trong khu vực đã được cấp phép;
2. Xả nước thải vào nguồn nước với quy
mô nhỏ trong phạm vi gia đình;
3. Khai thác, sử dụng nước dưới đất
với quy mô nhỏ trong phạm vi gia đình không phải xin phép nhưng phải đăng ký
trong các trường hợp sau:
a) Khai thác, sử dụng nước dưới đất để
sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, sản xuất tiểu thủ công
nghiệp trong vùng mà tổng lượng nước khai thác vượt quá tổng lượng dòng ngầm
trung bình mùa kiệt;
b) Chiều sâu giếng khai thác > 40m.
Chương II
THẨM
QUYỀN, TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN CẤP GIẤY PHÉP
Điều 5. Thẩm
quyền cấp, gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung, đình chỉ hiệu lực
và thu hồi giấy phép
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp
giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn
nước trong các trường hợp sau: (mục I phụ lục kèm theo).
2. UBND Tỉnh cấp giấy phép thăm dò,
khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước trong các
trường hợp sau: (mục II phụ lục kèm theo).
3. UBND Tỉnh uỷ quyền cho sở Tài
nguyên và Môi trường cấp giấy phép trong các trường hợp sau: (mục III phụ lục
kèm theo).
4. Việc thu hồi giấy phép thăm dò,
khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước vào nguồn nước
do cơ quan cấp phép quyết định.
Điều 6. Sở Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm
1. Tiếp nhận đơn, hồ sơ xin thăm dò,
khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước của các tổ
chức, cá nhân;
2. Thẩm định, trình Chủ tịch UBND Tỉnh
cấp giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào
nguồn nước theo quy định tại khoản 2 điều 5 của quy định này, hoặc trả lời chủ
đơn về lý do giấy phép không được cấp;
3. Cấp giấy phép, khai thác, sử dụng
tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước theo uỷ quyền của Chủ tịch UBND
tỉnh Cao Bằng tại khoản 3, Điều 5 của quy định này;
4. Hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi
để các tổ chức, cá nhân làm thủ tục xin cấp giấy phép thăm dò, khai thác, sử
dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước theo đúng quy định của pháp
luật;
5. Giám sát, thanh tra, kiểm tra và xử
lý vi phạm trong việc thực hiện quy định này.
Điều 7. Chủ đầu
tư công trình có trách nhiệm
Các dự án đầu tư xây dựng có liên quan
đến việc thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn
nước thì chủ đầu tư phải làm thủ tục xin cấp giấy phép về tài nguyên nước, xả
nước thải vào nguồn nước sau khi Dự án đầu tư hoặc Báo cáo kinh tế- kỹ thuật
xây dựng công trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 8. Phí
thẩm định hồ sơ, Lệ phí cấp giấy phép
Phí thẩm định hồ sơ, lệ phí cấp giấy
phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước
thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính.
Chương III
TRÌNH
TỰ, THỦ TỤC CẤP, GIA HẠN, THAY ĐỔI THỜI HẠN, ĐIỀU CHỈNH NỘI DUNG, ĐÌNH CHỈ HIỆU
LỰC VÀ THU HỒI GIẤY PHÉP
Điều 9. Tổ
chức, cá nhân đứng tên đề nghị cấp phép
1. Trường hợp công trình chuẩn bị đầu
tư có khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước thì chủ
đầu tư đứng tên hồ sơ đề nghị cấp giấy phép và thực hiện các thủ tục xin cấp
phép sau khi dự án được duyệt và khi nghiệm thu bàn giao công trình để đưa vào
sử dụng, nếu chủ đầu tư không trực tiếp quản lý, vận hành công trình thì chủ
đầu tư phải có văn bản bàn giao giấy phép về tài nguyên nước cho tổ chức, cá
nhân quản lý, vận hành công trình thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ giấy
phép;
2. Trường hợp công trình đang khai
thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước, thuộc sở hữu của
Nhà nước nhưng chưa có giấy phép, thì tổ chức, cá nhân quản lý, vận hành công
trình đứng tên hồ sơ đề nghị cấp giấy phép;
3. Trường hợp công trình đang khai thác,
sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước, không thuộc sở hữu của
Nhà nước và chưa có giấy phép, thì chủ sở hữu công trình đứng tên đề nghị cấp
giấy phép; Trường hợp công trình thuộc sở hữu của cộng đồng dân cư thì Uỷ ban
nhân dân xã nơi có công trình đang khai thác đứng tên hồ sơ đề nghị cấp giấy
phép.
Điều 10. Hồ sơ
đề nghị cấp giấy phép
1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thăm dò
nước dưới đất bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép;
b) Đề án thăm dò nước dưới đất đối với
công trình có Q ≥200m3/ ngày đêm; thiết kế giếng thăm dò đối với công trình có
Q <200m3/ ngày đêm;
c) Bản sao có chứng thực các giấy tờ
hợp lệ về quyền sử dụng đất, hoặc văn bản của Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền
cho phép sử dụng đất để thăm dò;
Mẫu hồ sơ quy định tại mục I trong
danh mục mẫu hồ sơ xin cấp phép ban hành kèm theo Thông tư số 02/2005/TT-BTNMT
ngày 24 tháng 6 năm 2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường .
2. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai
thác nước dưới đất gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép;
b) Đề án khai thác nước dưới đất đối
với trường hợp chưa có công trình khai thác; Báo cáo hiện trạng khai thác nước
dưới đất đối với trường hợp công trình đang hoạt động;
c) Báo cáo kết quả thăm dò, đánh giá
trữ lượng nước dưới đất đối với công trình có Q ≥ 200m3 /ngày đêm(Q là lưu
lượng); báo cáo kết quả thi công giếng khai thác đối với công trình có Q <
200m3 /ngày đêm;
d) Kết quả phân tích chất lượng nguồn
nước cho mục đích sử dụng theo quy định của Nhà nước tại thời điểm xin cấp
phép;
đ) Bản đồ khu vực và vị trí công trình
khai thác nước dưới đất theo hệ toạ độ VN2000;
e) Bản sao có chứng thực các giấy tờ
hợp lệ về quyền sử dụng đất (theo quy định của luật Đất đai) nơi đặt công trình
khai thác; trường hợp đất nơi đặt công trình khai thác không thuộc quyền sử
dụng đất của tổ chức, cá nhân xin phép thì phải có văn bản thoả thuận cho sử
dụng đất giữa tổ chức, cá nhân khai thác với tổ chức, cá nhân đang có quyền sử
dụng đất, được Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền xác nhận;
Mẫu hồ sơ quy định tại mục II trong
danh mục mẫu hồ sơ xin cấp phép ban hành kèm theo Thông tư số 02/2005/TT-BTNMT
ngày 24 tháng 6 năm 2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường .
3. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai
thác, sử dụng nước mặt bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép;
b) Đề án khai thác, sử dụng nước kèm
theo quy trình vận hành đối với trường hợp chưa có công trình khai thác; Báo
cáo hiện trạng khai thác, sử dụng nước đối với trường hợp đang có công trình
khai thác;
c) Kết quả phân tích chất lượng nguồn
nước cho mục đích sử dụng theo quy định của Nhà nước tại thời điểm xin cấp
phép;
d) Bản đồ khu vực và vị trí công trình
khai thác theo hệ toạ độ VN2000;
e) Bản sao có chứng thực các giấy tờ
hợp lệ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai tại nơi đặt
công trình khai thác; trường hợp đất nơi đặt công trình khai thác không thuộc
quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân xin phép thì phải có văn bản thoả thuận
cho sử dụng đất giữa tổ chức, cá nhân khai thác với tổ chức, cá nhân đang có
quyền sử dụng đất, được Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền xác nhận;
Mẫu hồ sơ quy định tại mục III trong
danh mục mẫu hồ sơ xin cấp phép ban hành kèm theo Thông tư số 02/2005/TT-BTNMT
ngày 24 tháng 6 năm 2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường .
4. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xả nước
thải vào nguồn nước gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép;
b) Kết quả phân tích chất lượng nguồn
nước nơi tiếp nhận nước thải theo quy định của Nhà nước tại thời điểm xin cấp
phép;
c) Quy định vùng bảo hộ vệ sinh( nếu
có) do cơ quan có thẩm quyền quy định tại nơi dự kiến xả nước thải;
d) Đề án xả nước thải vào nguồn nước
kèm theo quy trình vận hành hệ thống xử lý nước thải đối với trường hợp chưa có
công trình xử lý nước thải; Báo cáo hiện trạng xả nước thải kèm theo kết quả
phân tích thành phần nước thải và giấy xác nhận đã nộp phí bảo vệ môi trường
đối với nước thải trong trường hợp đang xả nước thải và đã có công trình xử lý
nước thải;
e) Bản đồ vị trí khu vực xả nước thải
vào nguồn nước tỷ lệ 1/10.000;
g) Báo cáo đánh giá tác động Môi
trường đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc bản xác nhận đạt tiêu chuẩn
Môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
h) Bản sao có chứng thực các giấy tờ
hợp lệ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai tại nơi đặt
công trình khai thác; trường hợp đất nơi đặt công trình khai thác không thuộc
quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân xin phép thì phải có văn bản thoả thuận
cho sử dụng đất giữa tổ chức, cá nhân xả nước thải với tổ chức, cá nhân đang có
quyền sử dụng đất, được Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền xác nhận;
Mẫu hồ sơ quy định tại mục IV trong
danh mục mẫu hồ sơ xin cấp phép ban hành kèm theo Thông tư số 02/2005/TT-BTNMT
ngày 24 tháng 6 năm 2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
5. Hồ sơ đề nghị gia hạn, thay đổi
thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên
nước, xả nước thải vào nguồn nước gồm:
a) Đơn đề nghị gia hạn, hoặc thay đổi
thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép;
b) Giấy phép đã được cấp;
c) Kết quả phân tích chất lượng nguồn
nước theo quy định của nhà nước tại thời điểm xin gia hạn, thay đổi thời hạn,
điều chỉnh nội dung giấy phép;
d) Báo cáo việc thực hiện các quy định
trong giấy phép;
e) Đề án thăm dò, khai thác, sử dụng
tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước trong trường hợp đề nghị điều
chỉnh nội dung giấy phép;
Mẫu hồ sơ quy định tại mục V trong
danh mục mẫu hồ sơ xin cấp phép ban hành kèm theo Thông tư số 02/2005/TT-BTNMT
ngày 24 tháng 6 năm 2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 11. Điều
kiện để được gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép
1. Chủ giấy phép hoàn thành mọi nghĩa
vụ quy định tại Điều 18 Nghị định 149/2004/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2004 của Chính
phủ quy định việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước
thải vào nguồn nước.
2. Giấy phép còn thời hạn trên 03
tháng.
Điều 12. Trình
tự, thủ tục cấp giấy phép
1. Tiếp nhận hồ sơ:
a) Trường hợp cơ quan tiếp nhận hồ sơ
là Cục quản lý tài nguyên nước(thẩm quyền cấp giấy phép thuộc Bộ Tài nguyên và
Môi trường) thì tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép sao gửi 01 bộ hồ sơ,(kèm theo
File số) tới sở Tài nguyên và Môi trường Tỉnh;
b) Trường hợp cơ quan tiếp nhận hồ sơ
là sở Tài nguyên và Môi trường (thẩm quyền cấp giấy phép thuộc UBND tỉnh, hoặc
UBND Tỉnh uỷ quyền cho sở Tài nguyên và Môi trường) thì tổ chức, cá nhân đề
nghị cấp phép nộp 02 bộ hồ sơ, (kèm theo File số) tại sở Tài nguyên và Môi
trường;
2. Trình tự cấp giấy phép
a) Kiểm tra hồ sơ: Trong thời hạn 5
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị cấp phép, cơ quan tiếp nhận hồ
sơ có trách nhiệm kiểm tra tính đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ; trường hợp hồ sơ
chưa đầy đủ, không hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo bằng văn bản yêu
cầu tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
b)Thời hạn thẩm định:
Thời hạn thẩm định hồ sơ được tính từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ
Trong thời hạn thẩm định hồ sơ, cơ
quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế hiện
trường khi cần thiết, nếu đủ điều kiện cấp phép thì trình cấp có thẩm quyền cấp
phép, trường hợp không đủ điều kiện để cấp phép, cơ quan tiếp nhận hồ sơ trả
lại hồ sơ cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép và thông báo lý do không được
cấp phép, thời hạn thẩm định quy định cụ thể như sau:
b.1. Thời hạn thẩm định hồ sơ đề nghị
cấp giấy phép thăm dò nước dưới đất là 15 ngày làm việc;
b.2. Thời hạn thẩm định hồ sơ khai
thác nước dưới đất là 15 ngày làm việc đối với trường hợp đã có giếng khai
thác;
b.3. Thời hạn thẩm định hồ sơ đề nghị
cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt là 30 ngày làm việc;
b.4. Thời hạn thẩm định hồ sơ đề nghị
cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước là 30 ngày làm việc;
Điều 13. Trình
tự, thủ tục gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dụng giấy phép
1. Tiếp nhận hồ sơ:
Chủ giấy phép đề nghị gia hạn, thay
đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép nộp hồ sơ tại cơ quan tiếp nhận và
quản lý hồ sơ(cơ quan cấp giấy phép); trường hợp cơ quan tiếp nhận là Cục Quản
lý tài nguyên nước thì tổ chức, cá nhân sao gửi 01 bộ hồ sơ tới sở Tài nguyên
và Môi trường;
2. Kiểm tra hồ sơ:
Trong thời hạn 05 ngày làm việc cơ
quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra tính đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ;
trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, không hợp lệ, cơ quan tiếp nhận thông báo bằng
văn bản yêu cầu tổ chức, cá nhân hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
3. Thời hạn thẩm định:
Trong thời hạn 20 ngày làm việc, tính
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải hoàn thành việc thẩm
định hồ sơ, kiểm tra thực địa, ra quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết
định gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép.
Điều 14. Đình
chỉ hiệu lực giấy phép
1. Việc đình chỉ hiệu lực của giấy
phép do cơ quan cấp phép quyết định, giấy phép bị đình chỉ trong các trường
hợp:
a) Chủ giấy phép vi phạm nội dung quy
định của giấy phép;
b) Chủ giấy phép tự ý chuyển nhượng
giấy phép;
c) Chủ giấy phép lợi dụng giấy phép để
tổ chức hoạt động trái với quy định của nội dung giấy phép.
2.Khi thực hiện công tác kiểm tra,
thanh tra định kỳ hoặc đột xuất, nếu phát hiện chủ giấy phép vi phạm các nội
dung quy định tại khoản 1, Điều này thì người có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra
có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản cho cơ quan cấp phép; trong thời hạn 30
ngày kể từ ngày nhận được báo cáo, cơ quan cấp phép có trách nhiệm xem xét việc
đình chỉ hiệu lực của giấy phép.
Điều 15. Thu
hồi giấy phép
1. Việc thu hồi giấy phép do cơ quan
cấp phép quyết định; giấy phép bị thu hồi trong các trường hợp sau:
a) Tổ chức là chủ giấy phép bị giải
thể hoặc bị Toà án tuyên bố phá sản; Cá nhân là chủ giấy phép bị chết hoặc bị
mất năng lực hành vi dân sự, hoặc bị tuyên bố mất tích;
b) Giấy phép được cấp nhưng không sử
dụng trong thời gian 12 tháng liên tục không có lý do;
c) Chủ giấy phép vi phạm quyết định
đình chỉ hiệu lực của giấy phép;
d) Chủ giấy phép vi phạm nội dung quy
định của giấy phép, gây cạn kiệt, ô nhiễm nguồn nước;
đ) Giấy phép được cấp không đúng thẩm
quyền;
e) Khi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
quyết định thu hồi giấy phép vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi ích quốc
gia, công cộng.
2. Trường hợp giấy phép bị thu hồi do
vi phạm quy định tại các điểm b và c khoản 1 Điều này, chủ giấy phép chỉ được
xem xét cấp giấy phép mới sau 3 năm kể từ ngày thu hồi, nếu đã thực hiện đầy đủ
các nghĩa vụ liên quan đến lý do thu hồi giấy phép cũ;
3. Trường hợp giấy phép bị thu hồi do
vi phạm quy định tại các điểm đ và e khoản 1 Điều này, thì cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xem xét cấp giấy phép mới.
Điều 16. Trả
lại giấy phép
1. Trường hợp không sử dụng giấy phép,
chủ giấy phép có quyền trả lại giấy phép cho cơ quan cấp phép, đồng thời có văn
bản giải trình lý do cho cơ quan cấp phép;
2. Tổ chức, cá nhân đã trả lại giấy
phép chỉ được xem xét cấp giấy phép mới sau 02 năm kể từ ngày trả lại giấy
phép.
Chương IV
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. Điều
khoản thi hành
1. Giấy phép thăm dò, khai thác, sử
dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cấp phép mà còn thời hạn thì tiếp tục có hiệu lực cho đến khi giấy
phép hết hạn;
2.Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm
quy định này đều bị xử phạt theo Nghị định số 34/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm
2005 của Chính phủ Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài
nguyên nước;
3.Trong quá trình thực hiện có gì
vướng mắc tổ chức, cá nhân phản ánh bằng văn bản về sở Tài nguyên và Môi trường
để xem xét, giải quyết./.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO
VĂN BẢN
|