Quyết định 14/2020/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Kon Tum kèm theo Quyết định 29/2018/QĐ-UBND

Số hiệu 14/2020/QĐ-UBND
Ngày ban hành 04/05/2020
Ngày có hiệu lực 14/05/2020
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Kon Tum
Người ký Nguyễn Văn Hòa
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 14/2020/QĐ-UBND

Kon Tum, ngày 04 tháng 5 năm 2020

 

QUYẾT ĐỊNH

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 29/2018/QĐ-UBND NGÀY 22 THÁNG 10 NĂM 2018 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2005 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013;

Căn cứ Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;

Căn cứ Nghị định số 122/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ Quy định về xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa”; “Thôn văn hóa”; “Làng văn hóa”; “Ấp văn hóa”; “Bản văn hóa”; “Tổ dân phố văn hóa”;

Căn cứ Thông tư số 12/2019/TT-BNV ngày 04 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.

Theo đề nghị của Sở Nội vụ tại Văn bản số 615/SNV-TĐKT ngày 03 tháng 4 năm 2020.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Kon Tum ban hành kèm theo Quyết định số 29/2018/QĐ-UBND ngày 22 tháng 10 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum:

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 3, khoản 4 Điều 4 như sau:

“3. Tập thể, cá nhân hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được khen thưởng theo công trạng và thành tích đạt được (khen hàng năm), được quy định như sau:

a) Tập thể hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được cơ quan có thẩm quyền đánh giá, công nhận bằng văn bản; tập thể có tổ chức Đảng, đoàn thể tương ứng thì tổ chức Đảng, đoàn thể tương ứng đó phải được đánh giá “Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ”;

b) Cá nhân hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ phải có sáng kiến, giải pháp cụ thể được Người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương có thẩm quyền xem xét, công nhận phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng của sáng kiến bằng văn bản (tiêu chuẩn sáng kiến áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức quy định tại Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức); kết quả đánh giá, phân loại cá nhân hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ phải được thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương có thẩm quyền (theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ hiện hành) thông báo kết luận bằng văn bản.

4. Chưa khen thưởng hoặc chưa đề nghị cấp trên khen thưởng đối với tập thể, cá nhân trong thời gian cơ quan có thẩm quyền đang xem xét thi hành kỷ luật hoặc đang trong quá trình điều tra, thanh tra, kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm hoặc có đơn thư tố cáo, phản ánh đang được xác minh làm rõ.”

2. Bổ sung điểm c vào khoản 6 Điều 4 như sau:

“c. Thực hiện chuyên án bắt giữ tội phạm của các lực lượng chức năng (trừ trường hợp đặc biệt được cấp có thẩm quyền cho chủ trương).”

3. Sửa đổi, bổ sung điểm a, điểm b, điểm c, khoản 7 Điều 5 như sau:

“a) Đối với các kỳ thi, hội thi, hội diễn do Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức, cơ quan, đơn vị, tổ chức, địa phương làm nhiệm vụ thường trực trình Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng cho tập thể, cá nhân trực tiếp tham gia thi đạt giải nhất, giải nhì hoặc tương đương; riêng trong lĩnh vực văn nghệ, thể dục thể thao, khen thưởng tập thể, cá nhân trực tiếp tham gia thi đạt giải nhất và tương đương;

b) Đối với các kỳ thi, hội thi, hội diễn cấp quốc gia và của khu vực, cơ quan, đơn vị, tổ chức, địa phương trình Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng cho tập thể, cá nhân trực tiếp tham gia thi và đạt Huy chương Vàng, Bạc, Đồng hoặc giải nhất, giải nhì, giải ba; riêng trong lĩnh vực văn nghệ, thể dục thể thao, khen thưởng tập thể, cá nhân trực tiếp tham gia thi đạt Huy chương Vàng, Bạc hoặc giải nhất, giải nhì và tương đương;

c) Đối với các kỳ thi giải Quốc tế, giải khu vực Châu Á, Đông Nam Á, cơ quan, đơn vị, tổ chức, địa phương trình Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng tập thể, cá nhân (bao gồm cả huấn luyện viên, giáo viên hướng dẫn tập thể, cá nhân đạt giải) đạt Huy chương Vàng, Bạc, Đồng, giải khuyến khích hoặc hạng nhất, nhì, ba; giải thưởng của các tập thể, cá nhân phải có xác nhận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam;”

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 10 như sau:

“2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tặng các danh hiệu thi đua cho tập thể, cá nhân thuộc phạm vi quản lý, gồm các danh hiệu: “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến”, “Tập thể lao động tiên tiến” và danh hiệu thôn, làng, tổ dân phố văn hóa và tương đương (sau đây gọi chung là danh hiệu Khu dân cư văn hóa).”

5. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 12 như sau:

 “4. Danh hiệu “Gia đình văn hóa”, danh hiệu Khu dân cư văn hóa:

a) Danh hiệu “Gia đình văn hóa”, danh hiệu Khu dân cư văn hóa được bình xét trước ngày 20 tháng 12 hàng năm (trường hợp đặc biệt thời gian bình xét phải thực hiện trước ngày 30 tháng 01 của năm tiếp theo) và được công bố, trao tặng vào dịp tổng kết cuối năm của xã, phường, thị trấn theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 122/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ Quy định về xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa”; “Thôn văn hóa”; “Làng văn hóa”; “Ấp văn hóa”; “Bản văn hóa”; “Tổ dân phố văn hóa” (viết tắt là Nghị định số 122/2018/NĐ-CP);

[...]