ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
14/2015/QĐ-UBND
|
Bình Thuận, ngày
21 tháng 4 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ
CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA SỞ TƯ PHÁP BÌNH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
23/2014/TTLT-BTP-BNV ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tư pháp và Bộ Nội vụ hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương, Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban
nhân dân huyện, quận, thị xã thành phố thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tư pháp tại Tờ trình số 97/TTr-STP ngày 23/3/2015 và Giám đốc Sở Nội vụ tại
Công văn số 609/SNV-TC ngày 31 tháng 3 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, biên chế và mối quan hệ công tác của Sở Tư
pháp Bình Thuận”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày
ký.
Quyết định này thay thế Quyết định
số 50/2010/QĐ-UBND ngày 10/12/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định về
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, mối quan hệ công tác của Sở Tư pháp
Bình Thuận và Quyết định số 46/2013/QĐ-UBND ngày 09/10/2013 của Ủy ban nhân dân
tỉnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 50/2010/QĐ-UBND ngày
10/12/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội
vụ, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan căn cứ Quyết định
thi hành./.
Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp(Cục Kiểm tra văn bản);
- TT.Tỉnh ủy;
- TT.HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Như Điều 3;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Trung tâm Thông tin;
- Báo BT, Đài PTTH tỉnh;
- Lưu: VT, NCPC, SNV(Minh-40b).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Tiến Phương
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ VÀ
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA SỞ TƯ PHÁP BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 14/2015/QĐ-UBND ngày 21 tháng 4 năm 2015 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)
Điều 1. Vị
trí và chức năng
1. Sở Tư
pháp là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thực hiện chức năng tham
mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về: công tác xây dựng và thi
hành pháp luật; theo dõi thi hành pháp luật; kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm
pháp luật; kiểm soát thủ tục hành chính; pháp chế; phổ biến, giáo dục pháp luật;
hòa giải ở cơ sở; hộ tịch; quốc tịch; chứng thực; nuôi con nuôi; lý lịch tư
pháp; bồi thường nhà nước; trợ giúp pháp lý; luật sư; tư vấn pháp luật; công chứng;
giám định tư pháp; bán đấu giá tài sản; trọng tài thương mại; quản lý công tác
thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và công tác tư pháp khác theo
quy định của pháp luật.
2. Sở Tư pháp có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên
chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tư pháp.
Điều 2. Nhiệm
vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị
và các văn bản khác thuộc phạm vi thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân tỉnh trong lĩnh vực tư pháp;
b) Dự thảo kế hoạch dài hạn, 05
năm, hàng năm và các đề án, dự án, chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước, cải cách tư pháp, xây dựng, hoàn thiện
pháp luật thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh
trong lĩnh vực tư pháp;
c) Dự thảo quy hoạch phát triển
nghề luật sư, công chứng, bán đấu giá tài sản và các nghề tư pháp khác ở địa
phương thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Dự thảo văn bản quy định cụ
thể điều kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với cấp Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở
Tư pháp; Trưởng, Phó trưởng phòng Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện).
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định thành lập,
sáp nhập, chia tách, giải thể các tổ chức, đơn vị thuộc Sở Tư pháp theo quy định
của pháp luật;
b) Dự thảo quyết định, chỉ thị cá
biệt thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác tư
pháp ở địa phương.
3. Tổ chức
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề
án, dự án trong lĩnh vực tư pháp đã được cấp có thẩm quyền quyết định, phê duyệt.
4. Về xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật:
a) Phối hợp với Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, điều chỉnh chương trình
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh; phối hợp với Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh lập dự thảo Dự kiến chương trình xây dựng nghị quyết
của Hội đồng nhân dân tỉnh để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân theo
quy định của pháp luật;
b) Tham gia xây dựng dự thảo
các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh
do cơ quan chuyên môn khác của Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì soạn thảo;
c) Thẩm định dự thảo các văn bản
quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật;
d) Tổ chức lấy ý kiến nhân dân
về các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo sự chỉ đạo của Ủy ban
nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp.
5. Về theo dõi thi hành pháp luật:
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành và tổ chức thực hiện
kế hoạch theo dõi tình hình thi
hành pháp luật trên địa bàn;
b) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện
trong việc thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật tại địa
phương; đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh về việc xử lý kết quả theo dõi tình
hình thi hành pháp luật;
c) Tổng hợp, xây dựng báo cáo
tình hình thi hành pháp luật ở địa phương và kiến nghị các biện pháp giải quyết
những khó khăn, vướng mắc trong thi hành pháp luật với Ủy ban nhân dân tỉnh và
Bộ Tư pháp;
d) Theo dõi tình hình thi hành
pháp luật trong các lĩnh vực tư pháp thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
6. Về kiểm tra, xử lý văn bản
quy phạm pháp luật:
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tự
kiểm tra văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành;
b) Kiểm tra văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện; hướng dẫn cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) theo quy định
của pháp luật;
c) Tham mưu với Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh xử lý văn bản trái pháp luật đã được phát hiện; kiểm tra, đôn đốc
việc thực hiện các biện pháp xử lý văn bản trái pháp luật theo quy định của
pháp luật.
7. Tổ chức thực hiện việc rà
soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật; đôn đốc, hướng dẫn, tổng hợp kết quả
rà soát, hệ thống hóa chung của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
và của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
8. Về kiểm
soát thủ tục hành chính:
a) Hướng dẫn, tập huấn về
chuyên môn, nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành
chính; tổ chức thực hiện việc rà soát, đánh giá thủ tục hành chính thuộc phạm
vi thẩm quyền giải quyết của các cấp chính quyền trên địa bàn theo quy định của
pháp luật;
b) Cho ý kiến, thẩm định về thủ
tục hành chính trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban
hành của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Đôn đốc các sở, ngành, cơ
quan, đơn vị có liên quan thực hiện việc thống kê các thủ tục hành chính mới
ban hành, thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế, thủ tục hành
chính bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ; kiểm soát chất lượng và nhập dữ liệu thủ tục hành
chính, văn bản liên quan đã được công bố vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục
hành chính; tạo đường kết nối giữa trang tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh với
Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính;
d) Tổ chức tiếp nhận, nghiên cứu
và đề xuất việc phân công xử lý các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về
quy định hành chính thuộc phạm vi thẩm quyền của Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh; theo dõi, đôn đốc việc xử lý phản ánh, kiến nghị của cá
nhân, tổ chức về quy định hành chính tại các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện,
Ủy ban nhân dân cấp xã và các đơn vị khác có liên quan;
đ) Tổ chức nghiên cứu, đề xuất,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh các sáng kiến cải cách thủ tục hành chính và quy định
có liên quan; theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn các đơn vị có liên quan tổ chức thực
hiện sau khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
e) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm
tra việc thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính tại các sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã;
g) Đề xuất với Ủy ban nhân dân
tỉnh thiết lập hệ thống công chức đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục
hành chính theo chế độ kiêm nhiệm tại các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã và đơn vị liên quan ở địa phương;
h) Thực hiện nhiệm vụ kiểm soát
thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính đối với các lĩnh vực thuộc phạm
vi quản lý của Sở Tư pháp.
9. Về phổ biến, giáo dục pháp
luật và hòa giải ở cơ sở:
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành chương trình, kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật và tổ chức
thực hiện sau khi chương trình, kế hoạch được ban hành;
b) Theo dõi, hướng dẫn công tác
phổ biến, giáo dục pháp luật tại địa phương; đôn đốc, kiểm tra các cơ quan
chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan, tổ chức có liên quan
và Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc tổ chức Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam trên địa bàn;
c) Thực hiện nhiệm vụ của cơ
quan thường trực Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh;
d) Xây dựng, quản lý đội ngũ
báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật; tham gia với các cơ quan
có liên quan thực hiện chuẩn hóa đội ngũ giáo viên dạy môn giáo dục công dân,
giáo viên, giảng viên dạy pháp luật theo quy định của pháp luật;
đ) Hướng dẫn việc xây dựng, quản
lý, khai thác tủ sách pháp luật ở cấp xã và ở các cơ quan, đơn vị theo quy định
của pháp luật;
e) Hướng dẫn về tổ chức và hoạt
động hòa giải ở cơ sở theo quy định của pháp luật; hướng dẫn nghiệp vụ và kỹ
năng hòa giải ở cơ sở cho hòa giải viên theo Quy chế phối hợp giữa Chính phủ và
Ủy ban Trung ương Mặt trận tổ quốc Việt Nam và hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
10. Chủ trì, phối hợp với Sở
Văn hoá, Thể thao và Du lịch và các Sở có liên quan giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
hướng dẫn việc xây dựng hương ước, quy ước của thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum,
sóc (gọi chung là thôn); tổ dân phố, khu phố, khóm và một số hình thức khác (gọi
chung là tổ dân phố) phù hợp với quy định của pháp luật.
11. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện nhiệm vụ về xây dựng xã, phường, thị trấn tiếp cận pháp luật theo quy
định.
12. Về hộ tịch, quốc tịch, chứng
thực và nuôi con nuôi:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn việc tổ chức
thực hiện công tác đăng ký và quản lý hộ tịch, quốc tịch tại địa phương; hướng
dẫn nghiệp vụ cho cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và công chức
Tư pháp - Hộ tịch thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã về việc cấp bản sao từ sổ gốc,
chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký;
b) Xây dựng hệ thống tổ chức
đăng ký và quản lý hộ tịch; quản lý, cập nhật, khai thác Cơ sở dữ liệu hộ tịch
điện tử theo quy định; thực hiện nhiệm vụ đăng ký hộ tịch theo quy định của
pháp luật;
c) Giải quyết các việc về nuôi
con nuôi có yếu tố nước ngoài thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật và
chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Thẩm định hồ sơ, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh giải quyết các việc về nuôi con nuôi thuộc thẩm quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật; đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định thu hồi, hủy bỏ những giấy tờ hộ tịch do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
thu hồi, hủy bỏ, những giấy tờ hộ tịch do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trái với
quy định của pháp luật (trừ trường hợp kết hôn trái pháp luật);
đ) Thực hiện các nhiệm vụ để giải
quyết hồ sơ xin nhập, xin thôi, xin trở lại quốc tịch Việt Nam; xác nhận có quốc
tịch Việt Nam; xin cấp giấy xác nhận là người có quốc tịch Việt Nam; thông báo
có quốc tịch Việt Nam; quản lý và lưu trữ hồ sơ về quốc tịch theo quy định của
pháp luật.
13. Về lý lịch tư pháp:
a) Xây dựng, quản lý, khai
thác, bảo vệ và sử dụng cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp tại địa phương theo quy định
của pháp luật;
b) Tiếp nhận, xử lý thông tin
lý lịch tư pháp do Tòa án, cơ quan Thi hành án dân sự, các cơ quan, tổ chức có
liên quan và Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia cung cấp; cung cấp Lý lịch tư
pháp, thông tin bổ sung cho Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia; cung cấp thông
tin lý lịch tư pháp cho Sở Tư pháp khác;
c) Lập Lý lịch tư pháp, cập nhật
thông tin lý lịch tư pháp bổ sung theo quy định;
d) Cấp Phiếu lý lịch tư pháp
theo thẩm quyền.
14. Về bồi thường nhà nước:
a) Hướng dẫn kỹ năng, nghiệp vụ
công tác bồi thường nhà nước cho công chức thực hiện công tác bồi thường nhà nước
của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Đề xuất, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường nhà nước trong trường hợp
người bị thiệt hại yêu cầu hoặc chưa có sự thống nhất về việc xác định cơ quan
có trách nhiệm bồi thường nhà nước theo quy định của pháp luật; theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra việc giải quyết bồi thường, chi trả tiền bồi thường và thực hiện trách
nhiệm hoàn trả theo quy định của pháp luật;
c) Cung cấp thông tin, hướng dẫn
thủ tục hỗ trợ người bị thiệt hại thực hiện quyền yêu cầu bồi thường trong hoạt
động quản lý hành chính.
15. Về trợ giúp pháp lý:
a) Quản lý, hướng dẫn về tổ chức
và hoạt động của Trung tâm và Chi nhánh của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước;
hoạt động tham gia trợ giúp pháp lý của các Văn phòng luật sư, Công ty luật,
Trung tâm tư vấn pháp luật theo quy định của pháp luật;
b) Thực hiện nhiệm vụ của cơ
quan thường trực Hội đồng phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý trong hoạt động
tố tụng cấp tỉnh;
c) Đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm Trợ giúp viên pháp lý; quyết định công nhận, cấp
và thu hồi thẻ Cộng tác viên trợ giúp pháp lý; cấp, thay đổi, thu hồi Giấy đăng
ký tham gia trợ giúp pháp lý của Văn phòng luật sư, Công ty luật và Trung tâm
tư vấn pháp luật.
16. Về luật sư và tư vấn pháp
luật:
a) Tham mưu, đề xuất với Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển tổ chức hành nghề luật
sư, tổ chức và hoạt động tư vấn pháp luật tại địa phương;
b) Thẩm định hồ sơ, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định cho phép thành lập, phê chuẩn kết quả Đại hội của
Đoàn luật sư, giải thể Đoàn luật sư; chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ thẩm định,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt Đề án tổ chức Đại hội nhiệm kỳ,
phương án xây dựng Ban Chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật nhiệm kỳ mới;
c) Cấp, thu hồi Giấy đăng ký hoạt
động của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, tổ chức hành nghề luật sư nước
ngoài tại Việt Nam, Trung tâm tư vấn pháp luật; cấp, thu hồi Thẻ tư vấn viên
pháp luật;
d) Cung cấp thông tin về việc
đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, tổ chức hành nghề luật
sư nước ngoài cho cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân có yêu cầu theo quy định
của pháp luật; đề nghị Đoàn luật sư cung cấp thông tin về tổ chức và hoạt động
của luật sư, yêu cầu tổ chức hành nghề luật sư báo cáo về tình hình tổ chức và
hoạt động khi cần thiết;
đ) Lập danh sách, theo dõi người
đăng ký hành nghề tại Đoàn luật sư tại địa phương.
17. Về công chứng:
a) Tổ chức thực hiện Quy hoạch
tổng thể phát triển tổ chức hành nghề công chứng được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt tại địa phương;
b) Đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp
bổ nhiệm, miễn nhiệm Công chứng viên; quyết định tạm đình chỉ hành nghề công
chứng đối với công chứng viên;
c) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định thành lập, chuyển đổi, giải thể Phòng Công chứng và cho phép thành lập,
thay đổi, hợp nhất, sáp nhập, chuyển nhượng và thu hồi quyết định thành lập Văn
phòng công chứng theo quy định;
d) Cấp, thu hồi Giấy đăng ký hoạt
động của Văn phòng công chứng; ghi nhận thay đổi danh sách công chứng viên là
thành viên hợp danh của Văn phòng công chứng; xem xét, thông báo bằng văn bản
cho Văn phòng công chứng về việc đăng ký danh sách công chứng viên làm việc
theo chế độ hợp đồng;
đ) Xây dựng, khai thác và sử dụng
cơ sở dữ liệu về công chứng theo quy định.
18. Về giám định tư pháp:
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định cho phép thành lập Văn phòng giám định tư pháp; chuyển đổi loại hình
hoạt động, thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định của Văn phòng giám định tư
pháp;
b) Cấp Giấy đăng ký hoạt động
cho Văn phòng giám định tư pháp; phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp ở địa
phương;
c) Đánh giá về tổ chức, chất lượng
hoạt động giám định tư pháp ở địa phương; đề xuất các giải pháp bảo đảm số lượng,
chất lượng của đội ngũ người giám định tư pháp theo yêu cầu của hoạt động tố tụng
tại địa phương;
d) Chủ trì, phối hợp với cơ
quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về hoạt động của Văn
phòng giám định tư pháp theo quy định của pháp luật.
19. Về bán đấu giá tài sản:
a) Tổ chức thực hiện Quy hoạch
phát triển các tổ chức bán đấu giá ở địa phương sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt; tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các biện pháp hỗ
trợ phát triển tổ chức và đội ngũ người bán đấu giá ở địa phương;
b) Hướng dẫn nghiệp vụ bán đấu
giá tài sản cho các tổ chức bán đấu giá tài sản trên địa bàn.
20. Giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về công tác trọng tài thương mại theo quy định
của pháp luật.
21. Về đăng ký giao dịch bảo đảm:
a) Thực hiện kiểm tra định kỳ
Văn phòng đăng ký đất đai tại địa phương theo quy định của pháp luật;
b) Định kỳ báo cáo Bộ Tư pháp về
việc đăng ký giao dịch bảo đảm đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với
đất tại địa phương.
22. Về công tác pháp chế:
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành chương trình, kế hoạch công tác pháp chế hàng năm ở địa
phương và tổ chức thực hiện sau khi chương trình, kế hoạch được ban hành;
b) Quản lý, kiểm tra công tác
pháp chế đối với công chức pháp chế chuyên trách và Phòng Pháp chế trong cơ cấu
tổ chức của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chủ
trì hoặc phối hợp với các bộ, ngành trong việc hướng dẫn, tổ chức bồi dưỡng kỹ
năng, chuyên môn, nghiệp vụ về công tác pháp chế đối với công chức pháp chế
chuyên trách và Phòng Pháp chế trong cơ cấu tổ chức của các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Quản lý, kiểm tra, hướng dẫn,
tổ chức bồi dưỡng kỹ năng, chuyên môn, nghiệp vụ về công tác pháp chế đối với tổ
chức pháp chế của các doanh nghiệp nhà nước tại địa phương;
đ) Tham mưu, đề xuất với Ủy ban
nhân dân tỉnh trong việc xây dựng, củng cố tổ chức pháp chế, thực hiện các giải
pháp nâng cao hiệu quả công tác pháp chế tại địa phương.
23. Tổ chức thực hiện hoặc phối
hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các hoạt động
hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
24. Về quản lý công tác thi
hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính:
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra và báo cáo công tác thi hành pháp luật xử
lý vi phạm hành chính tại địa phương; đề xuất việc nghiên cứu, xử lý các quy định
xử lý vi phạm hành chính không khả thi, không phù hợp với thực tiễn hoặc chồng
chéo, mâu thuẫn với nhau theo quy định của pháp luật;
b) Phổ biến, tập huấn nghiệp vụ
áp dụng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi quản lý của địa
phương;
c) Thực hiện thống kê về xử lý
vi phạm hành chính trong phạm vi quản lý của địa phương; xây dựng, quản lý cơ sở
dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính và tích hợp vào cơ sở dữ liệu quốc gia về xử
lý vi phạm hành chính tại Bộ Tư pháp.
25. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về thi hành án dân sự, hành chính theo quy định của
pháp luật và quy chế phối hợp công tác giữa cơ quan tư pháp và cơ quan thi hành
án dân sự địa phương do Bộ Tư pháp ban hành.
26. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ về công tác tư pháp, pháp luật đối với Phòng Tư pháp cấp
huyện, công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã, các tổ chức và cá nhân khác có liên
quan theo quy định của pháp luật.
27. Kiểm tra, thanh tra đối với
cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thi hành pháp luật thuộc phạm vi quản lý của
Sở Tư pháp; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng theo quy định
của pháp luật hoặc theo sự phân cấp, ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
28. Thực hiện hợp tác quốc tế về
pháp luật và công tác tư pháp theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc
ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
29. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
khoa học và công nghệ thông tin trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước
của Sở Tư pháp.
30. Quy định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác của Văn phòng, các phòng chuyên môn
nghiệp vụ và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tư pháp; quản lý tổ chức bộ
máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên
chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự
nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào
tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức và
người lao động thuộc phạm vi quản lý của Sở Tư pháp theo quy định của pháp luật
và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
31. Quản lý và chịu trách nhiệm
về tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công,
phân cấp hoặc uỷ quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
32. Thực hiện công tác thông
tin, thống kê, tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm
vụ trong các lĩnh vực công tác được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư
pháp.
33. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở
Tư pháp theo quy định của pháp luật.
34. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ
cấu tổ chức và biên chế
1. Lãnh đạo Sở Tư pháp:
a) Sở Tư pháp có Giám đốc và
không quá 03 (ba) Phó Giám đốc
b) Giám đốc Sở là người đứng
đầu Sở Tư pháp, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở, việc chỉ đạo chuyên
môn, nghiệp vụ đối với Phòng Tư pháp cấp huyện và công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp
xã trên địa bàn và việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn khác được
giao;
c) Phó Giám đốc Sở là người
giúp Giám đốc Sở phụ trách, chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước
Giám đốc Sở và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ được phân công. Khi
Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các
hoạt động của Sở;
d) Việc bổ nhiệm Giám đốc, Phó
Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của Đảng,
Nhà nước về công tác cán bộ và theo đúng tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ
Tư pháp quy định;
đ) Việc miễn nhiệm, điều động,
luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ,
chính sách đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức:
a) Các tổ chức, phòng nghiệp vụ
thuộc Sở Tư pháp, gồm có:
- Văn phòng Sở (bao gồm cả bộ
phận tổ chức - cán bộ);
- Thanh tra Sở;
- Phòng Xây dựng và kiểm tra
văn bản quy phạm pháp luật;
- Phòng Kiểm
soát thủ tục hành chính;
- Phòng Quản lý xử lý vi phạm
hành chính và theo dõi thi hành pháp luật;
- Phòng Phổ biến, giáo dục pháp
luật;
- Phòng Hành chính tư pháp;
- Phòng Bổ trợ tư pháp.
b) Các đơn vị sự nghiệp trực
thuộc Sở:
- Phòng Công chứng số 1;
- Trung tâm Trợ giúp pháp lý
nhà nước;
- Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá
tài sản.
3. Biên chế:
a) Biên chế công chức của Sở Tư
pháp do Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, bố trí trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, khối
lượng công việc, tính chất, đặc điểm của công tác tư pháp ở địa phương và số lượng
biên chế hành chính được Trung ương phân bổ hằng năm cho tỉnh theo đúng tiêu
chuẩn vị trí việc làm của Sở được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhằm đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ được giao, bảo đảm mỗi Phòng chuyên môn thuộc Sở có Trưởng phòng,
không quá 02 Phó trưởng phòng và các công chức khác.
b) Số lượng người làm việc
trong các đơn vị sự nghiệp công lập bao gồm viên chức và người lao động do Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
c) Việc tuyển dụng, bố trí công
chức, viên chức của Sở Tư pháp phải căn cứ vào vị trí việc làm, chức danh, tiêu
chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp của viên chức nhà nước
theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Mối
quan hệ công tác
1. Đối với Bộ Tư pháp:
Sở Tư pháp chịu sự chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tư pháp. Giám đốc Sở
Tư pháp có trách nhiệm báo cáo định kỳ 6 tháng, năm và đột xuất về tình hình thực
hiện nhiệm vụ được giao; báo cáo chuyên đề theo yêu cầu của Bộ Tư pháp.
2. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh:
Sở Tư pháp là cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp của Ủy ban
nhân dân tỉnh. Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm báo cáo định kỳ hàng tháng,
quý, 6 tháng, năm và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao.
3. Đối với các Sở, cơ quan
ngang Sở, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh:
Sở Tư pháp có mối quan hệ phối
hợp để thực hiện tốt những nhiệm vụ được Ủy ban nhân dân tỉnh giao. Sở Tư pháp
có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện về chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành cho
các Sở, cơ quan ngang Sở, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có liên quan đến
các hoạt động công tác tư pháp.
4. Đối với Ủy ban nhân dân cấp
huyện:
Sở Tư pháp có mối quan hệ phối
hợp chặt chẽ, nhằm giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo thực hiện tốt nhiệm vụ
quản lý nhà nước về công tác tư pháp ở địa phương.
5. Đối với Phòng Tư pháp cấp
huyện:
Sở Tư pháp thực hiện chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ chuyên ngành tư pháp.
Phòng Tư pháp cấp huyện có
trách nhiệm thực hiện đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo về công tác tư pháp tại
địa phương theo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Sở Tư pháp.
6. Đối với các tổ chức và cá
nhân khác có liên quan:
a) Sở Tư pháp thực hiện công
tác chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra các nội dung quản lý nhà nước về
công tác tư pháp theo quy định hiện hành của pháp luật;
b) Các tổ chức, cá nhân hoạt động
về lĩnh vực tư pháp trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm thực hiện đầy đủ chế độ
thông tin, báo cáo theo yêu cầu về các nội dung thuộc chức năng quản lý nhà nước
của Sở Tư pháp.
Điều 5. Tổ
chức thực hiện
1. Giám đốc Sở Tư pháp căn cứ các
nội dung của quy định này để kiện toàn tổ chức bộ máy, bố trí sắp xếp cán bộ,
công chức theo hướng tinh gọn, bảo đảm với số lượng vị trí việc làm đã được Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt; chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức của
Sở theo quy định hiện hành của Nhà nước và xây dựng quy chế làm việc của Sở Tư
pháp để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Trong quá trình thực hiện nếu
có vấn đề phát sinh hoặc chưa phù hợp cần sửa đổi, bổ sung, Giám đốc Sở Tư
pháp có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.