Thứ 2, Ngày 28/10/2024

Quyết định 14/2013/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ lãi suất sau đầu tư phát sinh trong năm 2013 cho doanh nghiệp của tỉnh Bạc Liêu

Số hiệu 14/2013/QĐ-UBND
Ngày ban hành 19/07/2013
Ngày có hiệu lực 29/07/2013
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Bạc Liêu
Người ký Lê Minh Chiến
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Đầu tư,Tiền tệ - Ngân hàng

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 14/2013/QĐ-UBND

Bạc Liêu, ngày 19 tháng 7 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ LÃI SUẤT SAU ĐẦU TƯ PHÁT SINH TRONG NĂM 2013 CHO CÁC DOANH NGHIỆP CỦA TỈNH BẠC LIÊU

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 75/2011/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2011 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước;

Căn cứ Thông tư số 35/2012/TT-BTC ngày 02 tháng 3 năm 2012 của Bộ Tài chính về hướng dẫn một số điều của Nghị định số 75/2011/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2011 của Chính Phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước;

Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 325/TTr-STC ngày 17 tháng 5 năm 2013 và Báo cáo số 73/BC-STP ngày 08 tháng 5 năm 2013 của Sở Tư pháp về việc thẩm định dự thảo Quyết định về ban hành chính sách hỗ trợ lãi suất sau đầu tư phát sinh trong năm 2013 cho các doanh nghiệp của tỉnh Bạc Liêu,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ngân sách tỉnh Bạc Liêu hỗ trợ lãi suất sau đầu tư đối với các khoản vay trung và dài hạn (từ 1 năm trở lên) bằng đồng Việt Nam cho các doanh nghiệp có trụ sở chính tại tỉnh Bạc Liêu, sử dụng nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng để thực hiện dự án đầu tư mới, đầu tư chiều sâu, mở rộng dự án, đổi mới, kỹ thuật, công nghệ, thiết bị, nguồn lực lao động trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu thuộc lĩnh vực quy định tại Điều 2 Quyết định này.

Điều 2. Đối tượng và phạm vi áp dụng

1. Đối tượng được hỗ trợ lãi suất: Là các doanh nghiệp có nguồn vốn trong nước có trụ sở chính và thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu, vay vốn trung và dài hạn bằng đồng Việt Nam của các tổ chức tín dụng để thực hiện các dự án đầu tư mới, đầu tư chiều sâu, mở rộng dự án, đổi mới công nghệ, thiết bị, nguồn lực lao động trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu, thuộc một trong các lĩnh vực (không phân biệt địa bàn đầu tư các huyện, thành phố) sau:

a) Doanh nghiệp đầu tư dự án khu nuôi và xây dựng nhà máy chế biến sản phẩm tổ chim yến; dự án đầu tư trồng và xây dựng nhà máy chế biến sản phẩm cây măng tây;

b) Doanh nghiệp chế biến nông, lâm, thủy hải sản trực tiếp xuất khẩu;

c) Doanh nghiệp đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng thuộc “Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới”; dự án nhà ở cho người có thu nhập thấp;

d) Doanh nghiệp sản xuất, tinh chế thức ăn gia súc, gia cầm, thủy hải sản;

đ) Các doanh nghiệp có sử dụng lao động thường xuyên bình quân năm (không bao gồm số lao động làm việc toàn bộ thời gian của chi nhánh, đơn vị trực thuộc nhưng hạch toán độc lập) từ 300 lao động trở lên, không kể lao động có hợp đồng ngắn hạn dưới 3 tháng.

Đối với doanh nghiệp mới thành lập từ ngày 01 tháng 01 năm 2013 thì tổng số lao động, không kể lao động có hợp đồng ngắn hạn dưới 3 tháng là số lao động sử dụng thường xuyên bình quân tính từ ngày thành lập đến thời điểm ngày 31 tháng 3 năm 2013 (nếu thành lập trong quý I năm 2013), đến thời điểm ngày 30 tháng 6 năm 2013 (nếu thành lập trong quý II năm 2013), đến thời điểm 30/09/2013 (nếu thành lập trong quý III năm 2013) từ 200 lao động trở lên.

Số lao động sử dụng thường xuyên bình quân năm được xác định theo hướng dẫn tại Thông tư số 40/2009/TT-BLĐTBXH ngày 03 tháng 12 năm 2009 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn cách tính số lao động sử dụng thường xuyên theo quy định tại Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.

2. Các dự án không thuộc đối tượng hỗ trợ sau đầu tư:

a) Dự án đã được các Quỹ (bao gồm Ngân hàng Phát triển Việt Nam) có nguồn vốn hoạt động có nguồn gốc từ Ngân sách nhà nước hoặc đã được Ngân sách nhà nước các cấp hỗ trợ tài chính (cả về vốn vay và lãi suất tiền vay).

b) Dự án thay đổi chủ đầu tư.

c) Dự án vay vốn theo các chương trình mục tiêu sử dụng vốn nước ngoài của các Tổ chức tín dụng khác.

d) Các khoản vốn vay để: trả lãi vay tổ chức tín dụng, trả khoản vay vốn lưu động, trả nợ cho các hợp đồng tín dụng khác, vay để đầu tư các hạng mục hoặc khối lượng công việc không có trong dự án đầu tư được duyệt.

3. Phạm vi hỗ trợ lãi suất sau đầu tư: lãi vay đầu tư phát sinh trong năm 2013.

Điều 3. Nguyên tắc, thời hạn và mức hỗ trợ lãi suất sau đầu tư.

1. Nguyên tắc xác định:

a) Hỗ trợ lãi suất sau đầu tư được tính cho từng dự án và cấp cho doanh nghiệp (là chủ đầu tư) sau khi doanh nghiệp đã trả nợ vay đầu tư (nợ gốc theo phân kỳ đã quy định của hợp đồng tín dụng và lãi vay) cho tổ chức tín dụng theo hợp đồng và khế ước vay và sau khi dự án (hoặc hạng mục công trình độc lập) đưa vào sản xuất kinh doanh trước ngày 31 tháng 12 năm 2013. Trường hợp dự án đầu tư nhiều giai đoạn thì phải hoàn thành đưa vào sử dụng trước 31 tháng 12 năm 2013 mới được xem xét hỗ trợ cho giai đoạn tiếp theo.

b) Doanh nghiệp chỉ nhận được hỗ trợ lãi suất sau đầu tư đối với số vốn vay để đầu tư tài sản cố định và trong phạm vi tổng số vốn đầu tư tài sản cố định được duyệt của dự án.

[...]