Thứ 2, Ngày 28/10/2024

Quyết định 67/2012/QĐ-UBND hỗ trợ lãi suất sau đầu tư cho các doanh nghiệp tỉnh Bắc Ninh năm 2012

Số hiệu 67/2012/QĐ-UBND
Ngày ban hành 08/10/2012
Ngày có hiệu lực 18/10/2012
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Bắc Ninh
Người ký Nguyễn Lương Thành
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Tiền tệ - Ngân hàng

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 67/2012/QĐ-UBND

Bắc Ninh, ngày 08 tháng 10 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC HỖ TRỢ LÃI SUẤT SAU ĐẦU TƯ CHO CÁC DOANH NGHIỆP TỈNH BẮC NINH NĂM 2012

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;

Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 12 tháng 2 năm 1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 5 năm 2004;

Căn cứ Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2011 của Chính Phủ về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội;

Căn cứ Nghị quyết 01/NQ-CP ngày 3 tháng 01 năm 2012 của Chính Phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2012;

Căn cứ Nghị quyết số 13/NQ-CP ngày 10/5/2012 của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường;

Căn cứ thông báo kết luận phiên họp UBND tỉnh ngày 19/9/2012;

Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư về các giải pháp hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh;

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1: Ngân sách tỉnh Bắc Ninh hỗ trợ lãi suất sau đầu tư đối với các khoản vay trung và dài hạn (từ 1 năm trở lên) bằng đồng Việt Nam cho các doanh nghiệp có trụ sở chính tại Bắc Ninh, sử dụng nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng để thực hiện dự án đầu tư mới, đầu tư chiều sâu, mở rộng dự án, đổi mới kỹ thuật, công nghệ, thiết bị trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh thuộc một số lĩnh vực được quy định tại Điều 2.

Điều 2: Đối tượng và phạm vi áp dụng

1. Đối tượng được hỗ trợ lãi suất: Là các doanh nghiệp trong nước có trụ sở chính và thực hiện dự án đầu tư tại tỉnh Bắc Ninh, vay vốn trung và dài hạn bằng đồng Việt Nam của các tổ chức tín dụng để thực hiện các dự án đầu tư mới, đầu tư chiều sâu, mở rộng dự án, đổi mới công nghệ, thiết bị trên địa bàn tỉnh, thuộc một trong các lĩnh vực sau:

- Doanh nghiệp sản xuất, chế biến nông sản, thực phẩm;

- Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong các cụm công nghiệp.

- Doanh nghiệp sản xuất hàng hóa xuất khẩu, hàng hóa thay thế hàng nhập khẩu.

- Doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm công nghiệp phụ trợ.

- Doanh nghiệp đầu tư dự án sử dụng công nghệ cao, công nghệ sạch.

- Doanh nghiệp có sử dụng trên 50 lao động (theo danh sách đóng bảo hiểm xã hội, không tính số lao động thuộc các doanh nghiệp khác trong hệ thống công ty mẹ).

- Doanh nghiệp thực hiện đóng góp các khoản vào ngân sách nhà nước trên 50 tỷ đồng/năm.

2. Các dự án đầu tư của các đối tượng nêu trên đã được hưởng các chính sách ưu đãi đầu tư (về vốn vay và hỗ trợ lãi suất tiền vay) theo các Quyết định khác do Chính phủ hoặc UBND tỉnh ban hành (còn hiệu lực) không thuộc đối tượng áp dụng tại quyết định này.

Điều 3: Nguyên tắc, thời hạn và mức hỗ trợ lãi suất sau đầu tư.

1. Nguyên tắc xác định:

- Hỗ trợ lãi suất sau đầu tư được tính cho từng dự án và cấp cho Chủ đầu tư (doanh nghiệp được hưởng hỗ trợ lãi suất sau đầu tư) sau khi Chủ đầu tư đã trả nợ vay đầu tư (nợ gốc theo phân kỳ đã quy định của hợp đồng tín dụng và lãi vay) cho tổ chức tín dụng theo hợp đồng và khế ước vay và sau khi dự án (hoặc hạng mục công trình độc lập) đưa vào sản xuất kinh doanh. Trường hợp dự án đầu tư nhiều giai đoạn thì giai đoạn đầu phải hoàn thành đưa vào sử dụng mới được xem xét hỗ trợ cho giai đoạn tiếp theo.

- Chủ đầu tư chỉ nhận được hỗ trợ lãi suất sau đầu tư đối với số vốn vay để đầu tư tài sản cố định và trong phạm vi tổng số vốn đầu tư tài sản cố định được duyệt của dự án.

2. Thời hạn vay: Việc hỗ trợ lãi suất tiền vay sau đầu tư được thực hiện hàng năm và áp dụng đối với các khoản vay trung, dài hạn (trên 12 tháng) thực hiện giải ngân từ 01/01/2011 trở đi.

[...]