Quyết định 14/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 23/2010/QĐ-UBND về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam

Số hiệu 14/2013/QĐ-UBND
Ngày ban hành 26/06/2013
Ngày có hiệu lực 06/07/2013
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Nam
Người ký Lê Phước Thanh
Lĩnh vực Bất động sản,Tài chính nhà nước

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 14/2013/QĐ-UBND

Quảng Nam, ngày 26 tháng 06 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU TẠI QUY ĐỊNH BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 23/2010/QĐ-UBND NGÀY 30/9/2010 CỦA UBND TỈNH VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

Căn cứ Luật Tchức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Đất đai năm 2003;

Căn cứ các Nghị định số: 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai; số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định, bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai; số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định, bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái đnh cư;

Căn cứ Quyết định số 34/2010/QĐ-TTg ngày 08/4/2010 của Thủ tướng Chính phủ vviệc ban hành quy định bi thường, hỗ trợ và tái định cư các dự án thủy lợi, thủy điện;

Căn cứ Nghị quyết số 54/2012/NQ-HĐND ngày 19/9/2012 của HĐND tỉnh Quảng Nam Khóa VIII, kỳ họp thứ 5 về điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số nội dung Nghị quyết số 52/2006/NQ-HĐND ngày 04/5/2006 của HĐND tỉnh về thực hiện chính sách tái định cư, bồi thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam;

Theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 84/TTr-STNMT ngày 24/4/2013, kèm theo Báo cáo giải trình số 188/BC-STNMT ngày 27/5/2013,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quyết định này quy định việc sửa đổi, bổ sung một số Điều tại Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 23/2010/QĐ-UBND ngày 30/9/2010 của UBND tỉnh về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam (sau đây gọi là Quyết định số 23/2010/QĐ-UBND).

Điều 2. Nội dung sửa đổi, bổ sung

1. Sửa đổi điểm a, tiết 1.3, khoản 1, Điều 8:

a) Các đối tượng bị thu hồi đất không thuộc vùng dự án thủy lợi, thủy điện: Trường hợp, bồi thường bằng việc giao lại đất nếu có sự chênh lệch về giá trị thì người bị thu hồi đất được bồi thường thêm bằng tiền hoặc phải nộp thêm tiền vào ngân sách Nhà nước cho phần giá trị chênh lệch.

2. Sửa đổi khoản 2 và tiết 4.1, khoản 4, Điều 13:

2. Đối với nhóm đất nông nghiệp (kể cả đất tự khai hoang không theo quy hoạch) sử dụng từ trước ngày 01/7/2004, không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai, mà người đang sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì được bồi thường theo thực tế đất đang sử dụng, diện tích đất được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp theo quy đnh tại Điều 70 của Luật Đất đai và khoản 1, Điều 69, Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ. Trước khi lập phương án bồi thường đối với trường hp này phải được UBND cấp xã xác nhận là đất đó sử dụng ổn định, không có tranh chấp.

4.1. Hỗ trợ cho hộ gia đình, cá nhân nhận giao khoán đất là cán bộ, công nhân viên của nông, lâm trường quốc doanh đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc đang trực tiếp sản xuất nông, lâm nghiệp; hộ gia đình, cá nhân nhận khoán đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn sống chủ yếu từ sản xuất nông nghiệp. Mức hỗ trợ tối đa theo giá đt nông nghiệp có cùng mục đích sử dụng, theo diện tích đất thực tế bị thu hồi, nhưng không vượt hạn mức giao đất nông nghiệp theo quy định tại Điều 70 của Luật Đất đai và khoản 1, Điều 69, Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ. Giao Tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (sau đây gọi tắt là BT, HT & TĐC) phối hợp với UBND cấp xã, nhà đầu tư và cơ quan liên quan kim tra, đề xuất mức hỗ trợ, lập thành biên bản, đưa vào phương án bồi thường trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

3. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, Điều 19:

1. Xử lý một số trường hợp cụ thể về diện tích đất còn lại sau khi thu hồi:

1.1. Người sử dụng đất ở sau khi bị thu hồi, mà phần diện tích đất ở còn lại nhỏ hơn hạn mức giao đất ở theo quy định của UBND tnh; nếu đủ điều kiện bố trí lại để xây dựng nhà hoặc cơ sở kinh doanh, dịch vụ nhỏ lẻ (của hộ gia đình), thì phải đảm bảo yêu cầu về diện tích, về kích thước tối thiểu như: chiều ngang (mặt tiền), chiều sâu (độ dài) theo quy hoạch sdụng đất chi tiết, quy hoạch chi tiết xây dựng nhà ở tại đô thị, điểm dân cư nông thôn. Diện tích và kích thước tối thiểu của lô đất để xây dựng nhà ở tại đô thị hoặc điểm dân cư nông thôn thực hiện theo quy định hiện hành của UBND tỉnh. Diện tích đất tái định cư tại chỗ theo quy định trên đây, cũng được tính vào trong tổng diện tích đất bố trí đất ở tái định cư của hộ gia đình, cá nhân.

1.2. Đối với phần diện tích đất ở còn lại có kích thước và diện tích nhỏ hơn kích thước và diện tích tối thiểu để xây dựng nhà ở theo quy định hiện hành của UBND tỉnh, thì cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi toàn bộ diện tích thửa đt đó, đsử dụng theo quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị và đim dân cư nông thôn và thực hiện bồi thường theo quy định.

1.3. Trường hợp, người bị thu hồi đất có thửa đất khác liền kề với phần diện tích đt ở còn lại không đủ điu kiện xây dựng nhà ở theo quy định tại tiết 1.2, khoản 1, Điều này mà có khả năng hp thửa, đảm bảo kích thước, diện tích đủ điều kiện xây dựng và phù hp với quy hoạch mà người bị thu hồi đất có đơn đề nghị thì cho phép người bị thu hồi đất được tiếp tc sử dụng phần diện tích đất ở còn lại sau khi tiến hành thủ tục hợp thửa và chuyển mục đích sử dụng đất (nếu có) theo quy đnh.

4. Sửa đổi khoản 5 và 8, Điều 20:

5. Đối với nhà ở, công trình xây dựng bị tháo dỡ một phần, mà phần còn lại không còn sử dụng được (phần công trình tháo dỡ tính cả phần bị chấn động đến tường cuối cùng bằng hoặc nhỏ hơn 3,5 mét) thì được bồi thường cho toàn bộ ngôi nhà, công trình đó. Tùy theo kết cấu của mỗi nhà ở, công trình, giao Tổ chức thực hiện công tác BT, HT & TĐC phối hp với cơ quan chuyên môn cấp huyện, UBND cấp xã, Nhà đầu tư, Chủ sở hữu nhà ở, công trình xác định phn chấn động, lập thành biên bản, đưa vào phương án bồi thường.

8. Nhà ở, nhà xưởng, hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất, các công trình dịch vụ viễn thông, truyền hình cáp, điện, nước sạch có thể tháo rời và di chuyển được nếu khi xây dựng, lắp đặt trước đây không vi phạm các quy định pháp luật hoặc không có cam kết phải tự tháo dỡ di chuyển khi giải phóng mặt bằng thì được hỗ trợ các chi phí nhân công tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt lại và hao hụt, thiệt hại do quá trình tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt (không bồi thưng). Việc hỗ trợ theo thực tế phát sinh, phù hợp với giá cả thị trường tại thời điểm có quyết định thu hồi đất, nhưng không cao hơn mức giá mua mới cho 01 đơn vị tài sản. Tổ chức thực hiện công tác BT, HT & TĐC phối hợp với Nhà đầu tư, Chủ sở hữu tài sản và cơ quan liên quan lập dự toán chi phí trình cấp có thẩm quyền thẩm tra, đưa vào phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

5. Bổ sung khoản 3 và 4, Điều 25:

3. Đối với mộ không có thân nhân, UBND cấp xã nơi có đất bị thu hồi đứng tên kê khai và nhận tiền bồi thường, hỗ trợ để thực hiện việc di dời mồ mả theo quy định.

[...]