ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
40/2013/QĐ-UBND
|
Nghệ An, ngày 12
tháng 08 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ
SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC
THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN BAN HÀNH KÈM THEO CÁC QUYẾT ĐỊNH: SỐ
04/2010/QĐ-UBND NGÀY 19 THÁNG 01 NĂM 2010 VÀ SỐ 10/2012/QĐ-UBND NGÀY 04 NGÀY 02
THÁNG 2012 CỦA UBND TỈNH NGHỆ AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng11
năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 ngày
12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng
01 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng
dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/ NĐ-CP về việc chuyển công
ty nhà nước thành công ty cổ phần;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng
5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất
đai;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng
8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất,
thu hồi đất, bồi thường hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01
tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất;
Xét đề nghị Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường
tỉnh Nghệ An tại Tờ trình số 2269/TTr-STNMT-QLĐĐ ngày 01 tháng 8 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy
định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn
tỉnh Nghệ An ban hành kèm theo Quyết định số 04/2010/QĐ-UBND ngày 19 tháng 01
năm 2010 của UBND tỉnh Nghệ An, như sau:
1. Sửa đổi Khoản 3, Điều 23
như sau:
"3. Người bị thu hồi đất ở mà không còn chỗ ở
khác thì trong thời gian chờ tạo lập chỗ ở mới thì được hỗ trợ tiền thuê nhà ở,
cụ thể như sau:
a) Mức hỗ trợ thuê nhà:
- Tại địa bàn thành phố Vinh:
+ Hộ gia đình có 05 khẩu trở lên, mức hỗ trợ là
3.000.000 đồng/tháng/hộ;
+ Hộ gia đình có 04 khẩu trở xuống, mức hỗ trợ là
2.000.000 đồng/tháng/hộ;
- Tại địa bàn các thị xã:
+ Hộ gia đình có 05 khẩu trở lên, mức hỗ trợ là
2.000.000 đồng/tháng/hộ;
+ Hộ gia đình có 04 khẩu trở xuống, mức hỗ trợ là
1.500.000 đồng/tháng/hộ;
- Tại địa bàn thị trấn các huyện:
+ Hộ gia đình có 05 khẩu trở lên, mức hỗ trợ là
1.500.000 đồng/tháng/hộ;
+ Hộ gia đình có 04 khẩu trở xuống, mức hỗ trợ là
1.000.000 đồng/tháng/hộ;
- Các địa bàn còn lại: 1.000.000 đồng/tháng/hộ.
b) Thời gian hỗ trợ thuê nhà:
Thời gian hỗ trợ thuê nhà là 06 tháng. Đối với trường
hợp thời gian thực tế chờ tạo lập chỗ ở mới quá 06 tháng, thì giao UBND cấp huyện
Quyết định thời gian hỗ trợ, nhưng tối đa không quá 12 tháng.
Các hộ gia đình được nhận tiền hỗ trợ tiền thuê nhà
ở sau khi đã bàn giao mặt bằng cho dự án đúng thời gian quy định."
2. Sửa đổi Điểm c, Khoản 2,
Điều 24 như sau:
"c) Tỷ lệ phần trăm (%) diện tích đất bị thu hồi
được hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất được xác định theo tỷ lệ diện
tích đất nông nghiệp bị thu hồi trên tổng diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân bị Nhà nước thu hồi
đất nông nghiệp thuộc nhiều dự án khác nhau, nhưng diện tích bị thu hồi đất
nông nghiệp chưa được thực hiện hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất thì
được cộng diện tích đất bị thu hồi của các dự án với nhau (diện tích đất nông
nghiệp bị thu hồi đã được thực hiện hỗ trợ thì không được cộng) để xác định tỷ
lệ % diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi. Thời điểm tính các dự án kể từ ngày
Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ có hiệu lực.
Giao UBND cấp huyện căn cứ vào tình hình thực tế của
địa phương để thực hiện."
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy
định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn
tỉnh Nghệ An ban hành theo Quyết định số 10/2012/QĐ-UBND ngày 04 tháng 02 năm
2012 của UBND tỉnh Nghệ An như sau:
1. Sửa đổi Khoản 1 Điều 1
như sau:
" 3. Xác định diện tích đất ở đối với thửa đất
có đất vườn, ao trong thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư, sử dụng ổn định trước
ngày 18/12/1980:
a) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng thửa đất ở có
vườn, ao hình thành trước ngày 18/12/1980, thì diện tích đất ở được xác định
như sau:
- Trường hợp UBND cấp xã xác định được diện tích hoặc
ranh giới của thửa đất sử dụng ổn định trước ngày 18/12/1980, hiện nay không
tranh chấp thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích của thửa đất
sử dụng ổn định trước 18/12/1980, phần diện tích còn lại (nếu có), sử dụng sau
ngày 18/12/1980 được xác định theo nhóm đất nông nghiệp.
- Trường hợp UBND cấp xã không xác định được diện
tích hoặc ranh giới của thửa đất sử dụng ổn định trước ngày 18/12/1980, nhưng
hiện nay không tranh chấp, thì diện tích đất ở được xác định tối đa bằng 05 lần
hạn mức giao đất ở của địa phương tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận, nhưng
không vượt quá diện tích hiện trạng của thửa đất đang sử dụng.
b) Trường hợp thửa đất được tách ra sau ngày
18/12/1980 từ thửa đất thuộc quy định tại Điểm a Khoản này, thì tổng diện tích
đất ở của các thửa đất sau khi tách bằng diện tích đất ở của thửa đất quy định
Điểm a Khoản này.
c) Trách nhiệm UBND cấp huyện, cấp xã:
- UBND cấp xã chịu trách nhiệm trước pháp luật về
việc xác định diện tích hoặc ranh giới thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư sử dụng
ổn định trước ngày 18/12/1980; UBND cấp xã đề nghị UBND cấp huyện xác nhận diện
tích công nhận đất ở, đất nông nghiệp..., để làm cơ sở cho bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- UBND cấp huyện chịu trách nhiệm: Sau khi thẩm định,
kiểm tra tại hồ sơ, ý kiến đề nghị của UBND cấp xã, UBND cấp huyện căn cứ quy định
tại Điểm a, Điểm b, Khoản này để xác định diện tích đất được công nhận đất ở, đất
nông nghiệp... cho hộ gia đình, cá nhân.”
2. Bổ sung Khoản 5, Điều 1
như sau:
“4. Hỗ trợ chi phí về đất đai nơi an táng và vận
chuyển như sau:
a) Chi phí về đất đai nơi an táng:
Khi thu hồi đất nghĩa trang và nghĩa địa, nếu Nhà
nước không quy hoạch, xây dựng khu nghĩa trang, nghĩa địa để di chuyển mồ mả
theo quy định. Hộ gia đình, cá nhân tự lo đất để di chuyển mồ mả thì ngoài việc
bồi thường theo quy định của UBND tỉnh, còn được hỗ trợ chi phí về đất nơi an
táng. Cụ thể:
- An táng tại địa bàn các tỉnh, thành phố khác:
4.000.000 đồng/mộ;
- An táng tại địa bàn thành phố Vinh: 3.000.000 đồng/mộ;
- An táng tại địa bàn các thị xã trong tỉnh:
2.500.000 đồng/mộ;
- An táng tại các huyện trong tỉnh: 2.000.000 đồng/mộ;
b) Hỗ trợ chi phí di chuyển:
- Di chuyển đến các tỉnh, thành phố khác: 3.000.000
đồng/mộ;
- Di chuyển đến các huyện, thành phố, thị xã trong
tỉnh: 2.000.000 đồng/mộ;
- Di chuyển đến các xã, phường, thị trấn khác trong
cùng địa bàn cấp huyện: 1.000.000 đồng/mộ;
- Di chuyển trong cùng địa bàn xã, phường, thị trấn:
500.000 đồng/mộ.”
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành
sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc
các Sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch
UBND các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các đơn vị, Chủ đầu tư dự án và các hộ
gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đinh Viết Hồng
|