UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH HÀ NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
14/2011/QĐ-UBND
|
Hà Nam, ngày
23 tháng 5 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04
tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
02/2011/TTLT-VPCP-BNV ngày 28 tháng 01 năm 2011 của Văn phòng Chính phủ - Bộ Nội
vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
02/2009/TTLT-BNG-BNV ngày 27 tháng 5 năm 2009 của Bộ Nội vụ - Bộ Ngoại giao hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ thuộc Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh là cơ quan chuyên
môn, ngang sở, là bộ máy giúp việc của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh (bao gồm cả Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh), có chức năng tham
mưu tổng hợp, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức các hoạt động chung của Ủy ban
nhân dân; tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, điều hành các
hoạt động chung của bộ máy hành chính ở địa phương; bảo đảm cung cấp thông tin
phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh và thông tin cho công chúng theo quy định của pháp luật; bảo
đảm các điều kiện vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chịu sự chỉ đạo,
quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Uỷ ban nhân dân tỉnh; đồng thời
chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Văn phòng
Chính phủ.
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có tư cách pháp
nhân, có con dấu và được mở tài khoản riêng tại Kho bạc nhà nước để hoạt động.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các nhiệm
vụ, quyền hạn theo quy định tại Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm
2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các quy định khác của pháp luật và
những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
1. Tham mưu tổng hợp, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Xây dựng, quản lý chương trình công tác của Ủy
ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật.
b) Theo dõi, đôn đốc các Sở, cơ quan ngang sở,
cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi tắt là Sở, ngành), Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện), các cơ
quan, tổ chức liên quan thực hiện chương trình công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh
và Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Phối hợp thường xuyên với các Sở, ngành, Ủy
ban nhân dân cấp huyện; các cơ quan, tổ chức liên quan trong quá trình chuẩn bị
và hoàn chỉnh các đề án, dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trình Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật.
d) Thẩm tra về trình tự, thủ tục chuẩn bị và có
ý kiến đánh giá độc lập đối với các đề án, dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật, các báo cáo quan trọng theo chương trình công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh
và các công việc khác do các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan,
tổ chức liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
đ) Xây dựng các đề án, dự án, dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật và các báo cáo theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
e) Kiểm soát thủ tục hành chính và tiếp nhận, xử
lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm
vi, thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo
quy định của pháp luật.
g) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành; Ủy ban
nhân dân cấp huyện; các cơ quan, tổ chức liên quan chuẩn bị nội dung, phục vụ
phiên họp thường kỳ, bất thường, các cuộc họp và hội nghị chuyên đề khác của Ủy
ban nhân dân tỉnh, các cuộc họp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
h) Chủ trì, điều hòa, phối hợp việc tiếp công
dân giữa các cơ quan tham gia tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân của tỉnh;
quản lý, bảo đảm điều kiện vật chất cho hoạt động của Trụ sở tiếp công dân của
tỉnh.
2. Tham mưu tổng hợp, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh:
a) Xây dựng, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt và đôn đốc thực hiện chương trình công tác năm, 6 tháng, quý, tháng,
tuần của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; kiến nghị với Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh những nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm cần tập trung chỉ đạo, điều hành các
Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan trong từng
thời gian nhất định.
b) Kiến nghị với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
giao các Sở, ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện; các cơ quan, tổ chức liên quan
xây dựng cơ chế, chính sách, các đề án, dự án, dự thảo văn bản pháp luật để
trình cấp có thẩm quyền quyết định.
c) Thẩm tra về trình tự, thủ tục chuẩn bị và có
ý kiến đánh giá độc lập đối với các đề án, dự án, dự thảo văn bản, báo cáo theo
chương trình công tác của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và các công việc khác
do các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, Ủy ban
nhân dân cấp huyện; các cơ quan, tổ chức liên quan hoàn chỉnh nội dung, thủ tục,
hồ sơ và dự thảo văn bản để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định đối với những công việc thường xuyên khác.
đ) Chủ trì làm việc với lãnh đạo cơ quan, các tổ
chức, cá nhân liên quan để giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh mà các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện còn có ý kiến
khác nhau theo ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
e) Chủ trì soạn thảo, biên tập hoặc chỉnh sửa lần
cuối các dự thảo báo cáo, các bài phát biểu quan trọng của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh.
g) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực
hiện các Quy chế phối hợp công tác giữa Ủy ban nhân dân tỉnh với các cơ quan của
Đảng, Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã
hội, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh.
h) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra
thực hiện những công việc thuộc thẩm quyền kiểm tra của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh đối với các Sở, ngành, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các
cơ quan, tổ chức liên quan để báo cáo và kiến nghị với Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh các biện pháp cần thiết nhằm đôn đốc thực hiện và bảo đảm chấp hành kỷ
cương, kỷ luật hành chính.
i) Đề nghị các Sở, ngành, Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan báo cáo tình hình, kết
quả thực hiện các văn bản chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh.
k) Được yêu cầu các Sở, ngành, Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan cung cấp tài liệu,
số liệu và văn bản liên quan hoặc tham dự các cuộc họp, làm việc để nắm tình
hình, phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh.
3. Bảo đảm thông tin phục vụ công tác lãnh đạo,
chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
a) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất
với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; thông tin để các thành viên Ủy ban nhân dân
tỉnh, Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan của Đảng, Nhà nước và các cơ quan,
tổ chức liên quan về tình hình kinh tế - xã hội của địa phương, hoạt động của Ủy
ban nhân dân tỉnh, công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh.
b) Cung cấp thông tin cho công chúng về các hoạt
động chủ yếu, những quyết định quan trọng của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, những sự kiện kinh tế, chính trị, xã hội nổi bật mà dư luận
quan tâm theo quy định pháp luật và chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Thực hiện nhiệm vụ phát ngôn của Ủy ban nhân
dân tỉnh theo quy định của pháp luật.
d) Quản lý, xuất bản và phát hành Công báo tỉnh.
đ) Quản lý và duy trì hoạt động mạng tin học của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
e) Quản lý tổ chức và hoạt động của Trang Thông
tin điện tử của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Bảo đảm các điều kiện vật chất, kỹ thuật cho
hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Xây dựng, ban hành các văn bản thuộc thẩm quyền
của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật.
6. Tổ chức việc phát hành và quản lý các văn bản
của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Tổng kết, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về
công tác văn phòng đối với Văn phòng các Sở, ngành, Văn phòng Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
8. Tổ chức nghiên cứu, thực hiện và ứng dụng các
đề tài nghiên cứu khoa học.
9. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế; thực hiện
chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật; đào
tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức
thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
10. Quản lý tài chính, tài sản được giao theo
quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
11. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Ủy
ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp
luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và
biên chế
1. Lãnh đạo Văn phòng:
a) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có Chánh Văn
phòng và không quá 03 Phó Chánh Văn phòng.
b) Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng,
kỷ luật theo quy định của pháp luật.
c) Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh là người
đứng đầu, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Văn phòng; đồng thời là chủ
tài khoản cơ quan Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Phó Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh được
Chánh Văn phòng phân công theo dõi từng khối công việc và chịu trách nhiệm trước
Chánh Văn phòng, trước pháp luật về các lĩnh vực công việc được phân công phụ
trách. Khi Chánh Văn phòng vắng mặt, một Phó Chánh Văn phòng được Chánh Văn
phòng ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Cơ cấu tổ chức:
a) Các tổ chức trực thuộc:
- Phòng Hành chính - Tổ chức (bao gồm cả công
tác văn thư, lưu trữ).
- Phòng Quản trị - Tài vụ.
- Phòng Tiếp công dân.
b) Các phòng nghiên cứu, tổng hợp:
- Phòng Kinh tế tổng hợp.
- Phòng Công thương.
- Phòng Nông nghiệp - Tài nguyên và Môi trường.
- Phòng Giao thông - Xây dựng.
- Phòng Văn xã.
- Phòng Nội chính.
- Phòng Ngoại vụ.
- Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính.
Căn cứ vào nhiệm vụ được giao, các Phòng trực
thuộc và Phòng nghiên cứu, tổng hợp có Trưởng phòng và từ 01 - 02 Phó trưởng
phòng.
c) Tổ chức sự nghiệp trực thuộc:
Trung tâm Công báo.
3. Biên chế:
Biên chế của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thuộc
biên chế hành chính, sự nghiệp do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao theo kế hoạch hàng
năm.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay
thế các Quyết định: số 17/2006/QĐ-UBND ngày 11 tháng 8 năm 2006 của Uỷ ban nhân
dân tỉnh về việc Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam; số 1137/QĐ-UB ngày 25 tháng 8 năm 2004 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Phòng Ngoại vụ thuộc Văn phòng Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc:
Sở Nội vụ, Sở Tư pháp, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản – Bộ TP;
- Website Chính phủ;
- TTTU, UBND tỉnh;
- Như Điều 4;
- LĐVP (3), các CV, HCTC, QTTV, TTCB;
- Lưu: VT, NC.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Mai Tiến Dũng
|