QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐỘI KIỂM
TRA LIÊN NGÀNH 814 TỈNH BÌNH ĐỊNH VỀ CÁC HOẠT ĐỘNG VĂN HÓA - THÔNG TIN VÀ DỊCH
VỤ VĂN HÓA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 14/2007/QĐ-UBND ngày 16/7/2007 của UBND tỉnh)
Điều
1. Đội kiểm
tra liên ngành các hoạt động văn hóa - thông tin và dịch vụ văn hóa trong quy
chế này lấy tên là Đội kiểm tra liên ngành 814 tỉnh, giúp UBND tỉnh kiểm tra việc
chấp hành các quy định của pháp luật về hoạt động văn hóa - thông tin và kinh
doanh dịch vụ văn hóa. Đội kiểm tra liên ngành 814 tỉnh hoạt động theo chế độ
kiêm nhiệm.
Điều
2. Đội kiểm
tra liên ngành 814 tỉnh đặt dưới sự chỉ đạo và quản lý trực tiếp của Thường trực
814 tỉnh (Sở Văn hóa - Thông tin).
Điều
3. Đội kiểm
tra liên ngành 814 tỉnh được quyền kiểm tra các hoạt động văn hóa - thông tin,
dịch vụ văn hóa trên phạm vi toàn tỉnh và xử lý đối với các tổ chức, cá nhân có
hành vi vi phạm theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước.
Trong khi thi hành nhiệm
vụ, Đội kiểm tra liên ngành 814 tỉnh được quyền yêu cầu các tổ chức, cá nhân bị
kiểm tra cung cấp tình hình, số liệu, tài liệu và trả lời các vấn đề có liên quan
đến công tác kiểm tra.
Điều
4. Việc kiểm tra
xử lý của Đội kiểm tra liên ngành 814 tỉnh phải tuân thủ các quy định của pháp
luật hiện hành và bảo đảm nguyên tắc xử lý hành chính theo Pháp lệnh Xử lý vi
phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002, Nghị định số 56/2006/NĐ-CP ngày
06/6/2006 của Chính phủ về việc xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động văn
hóa - thông tin và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều
5. Về cơ cấu tổ chức của Đội.
1. Đội kiểm tra liên ngành 814 tỉnh gồm có: Đội trưởng, Đội
phó và các thành viên.
2. Đội có một thư ký giúp việc, chọn trong số các thành viên
của Đội.
Điều 6. Nhiệm vụ của Đội kiểm tra liên ngành 814 tỉnh:
Kiểm tra các hoạt động
văn hóa - thông tin và dịch vụ văn hóa trên các lĩnh vực: thông tin, báo chí;
hoạt động in, xuất bản; điện ảnh; nghệ thuật biểu diễn; hoạt động văn hóa và
kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng; mỹ thuật; nhiếp ảnh; triển lãm văn hóa -
nghệ thuật; thư viện; quyền tác giả tác phẩm văn học, nghệ thuật và các quyền
liên quan; quảng cáo, viết, đặt biển hiệu; bảo vệ di sản văn hóa, công trình
văn hóa - nghệ thuật; phối hợp với các cơ quan, đơn vị chức năng kiểm tra văn
hóa phẩm xuất khẩu, nhập khẩu.
Điều
7. Nguyên tắc hoạt động của Đội kiểm tra
liên ngành 814 tỉnh.
1. Đội kiểm tra liên ngành 814 tỉnh thực hiện kiểm tra theo kế
hoạch và kiểm tra đột xuất.
2. Thường trực 814 tỉnh phê duyệt kế hoạch kiểm tra của Đội
kiểm tra liên ngành 814 tỉnh.
3. Đội trưởng Đội kiểm tra liên ngành 814 tỉnh quyết định việc
kiểm tra đột xuất trong các trường hợp sau:
a. Có đơn thư khiếu nại, tố cáo về tình hình hoạt động văn
hóa - thông tin và kinh doanh dịch vụ văn hóa tại các cơ sở trên địa bàn tỉnh.
b. Theo yêu cầu của Thủ trưởng các cơ quan quản lý nhà nước có
liên quan (Công an tỉnh; các Sở Văn hóa - Thông tin; Bưu chính - Viễn thông; Kế
hoạch và Đầu tư) hoặc Chủ tịch UBND cùng cấp.
c. Khi phát hiện các tổ chức, cá nhân trên địa bàn hoạt động
có dấu hiệu vi phạm pháp luật về văn hóa - thông tin và kinh doanh dịch vụ văn
hóa, thành viên Đội kiểm tra liên ngành 814 tỉnh đề nghị Đội trưởng quyết định
kiểm tra.
4. Đội trưởng chịu trách nhiệm về quyết định kiểm tra của
mình và phải báo cáo bằng văn bản kết quả kiểm tra đột xuất cho Thủ trưởng trực
tiếp và Thường trực 814 tỉnh.
5. Đội kiểm tra liên ngành 814 tỉnh chỉ tiến hành kiểm tra
khi có ít nhất 02 thành viên có Thẻ kiểm tra cùng tham gia, phải đảm bảo thành
phần cần thiết cho việc lập biên bản và xử lý vi phạm khi thi hành nhiệm vụ.
6. Khi tiến hành kiểm tra, thành viên của Đội phải xuất trình
Thẻ kiểm tra. Việc kiểm tra phải được tiến hành đúng các trình tự, thủ tục theo
quy định của pháp luật hiện hành, đúng nhiệm vụ, quyền hạn được giao; không gây
khó khăn, cản trở cho hoạt động bình thường của cơ sở được kiểm tra; chịu trách
nhiệm trước pháp luật và cơ quan cấp trên về các quyết định của mình.
Điều
8. Quyền hạn của Đội kiểm tra liên ngành 814 tỉnh.
1. Lập biên bản đối với các tổ chức và cá nhân có hành vi vi
phạm các quy định tại Nghị định số 11/2006/NĐ-CP ngày 18/01/2006 và Nghị định số
55/2001/NĐ-CP ngày 23/8/2001 của Chính phủ. Tạm giữ những đồ vật, phương tiện
có liên quan đến hành vi vi phạm và bảo đảm cho việc thi hành các quyết định xử
lý sau này.
2. Đình chỉ các hoạt động văn hóa - thông tin và dịch vụ văn
hóa vi phạm theo quy định tại Nghị định số 11/2006/NĐ-CP ngày 18/01/2006 về việc
ban hành Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng và
Nghị định số 55/2001/NĐ-CP ngày 23/8/2001 của Chính phủ về quản lý, cung cấp và
sử dụng dịch vụ Internet và các văn bản pháp quy hiện hành có liên quan đến
lĩnh vực văn hóa - thông tin, dịch vụ văn hóa.
3. Đề xuất cơ quan chức năng các hình thức xử lý, xử phạt vi
phạm hành chính theo thẩm quyền và đúng quy định của pháp luật.
Điều
9. Nhiệm vụ, quyền hạn của Đội trưởng, Đội phó, Thư ký và các thành viên trong
Đội.
1. Đội trưởng:
a. Phụ trách chung và chịu trách nhiệm về các hoạt động chung
của Đội trước Thường trực 814 tỉnh và UBND tỉnh.
b. Phân công, điều hành các thành viên trong Đội thực hiện việc
kiểm tra theo chỉ đạo của Thường trực 814 tỉnh.
c. Đề nghị các cơ quan có thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi
phạm hành chính đối với các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm theo quy định
trong Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và các Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính hiện hành có liên quan.
d. Chủ trì các cuộc họp của Đội để kiểm tra, đánh giá hoạt động
của Đội.
e. Báo cáo kết quả hoạt động của Đội cho Thường trực 814 tỉnh
và Thủ trưởng trực tiếp sau khi kiểm tra, theo định kỳ hàng tháng hoặc thấy cần
thiết.
2. Đội phó:
a. Được Đội trưởng phân công phụ trách một số lĩnh vực công
tác của Đội.
b. Được Đội trưởng ủy quyền thay mặt Đội trưởng điều hành mọi
hoạt động của Đội khi Đội trưởng vắng mặt và cùng Đội trưởng chịu trách nhiệm
trước cấp trên về hoạt động của Đội.
3. Thư ký Đội:
a. Giúp Đội trưởng dự thảo kế hoạch công tác và báo cáo kết
quả công tác của Đội theo định kỳ hoặc đột xuất.
b. Chuẩn bị các điều kiện cần thiết phục vụ cho hoạt động kiểm
tra.
c. Tổng hợp kết quả kiểm tra, chuẩn bị nội dung các cuộc họp
xử lý của Đội. Theo dõi kết quả xử lý vi phạm.
d. Ghi biên bản các cuộc họp của Đội.
e. Lưu trữ hồ sơ, tài liệu liên quan đến hoạt động của Đội.
g. Bảo quản tang vật và phương tiện vi phạm theo đúng quy định
của pháp luật và các nhiệm vụ khác do Lãnh đạo Đội phân công.
4. Các thành viên
khác trong Đội: Thực hiện việc kiểm tra và
các công tác khác theo sự phân công của Đội trưởng hoặc Đội phó.
* Các thành viên của Đội
kiểm tra liên ngành 814 tỉnh được UBND tỉnh cấp Thẻ kiểm tra để thi hành công vụ.
Chương
III
Điều
10. Mối quan hệ giữa Đội kiểm tra liên
ngành 814 tỉnh với các đội kiểm tra chuyên ngành, liên ngành khác trong tỉnh.
Đội kiểm tra liên
ngành 814 tỉnh thực hiện các nhiệm vụ được giao theo các lĩnh vực được phân
công. Trong quá trình thực thi nhiệm vụ, nếu thấy cần thiết có thể bàn bạc,
trao đổi công việc và hỗ trợ cho nhau về người, phương tiện hoạt động với các đội
kiểm tra chuyên ngành, liên ngành khác trong tỉnh và ngược lại, bảo đảm cho hoạt
động kiểm tra đạt kết quả cao nhất.
Điều
11. Mối quan hệ với UBND và Đội kiểm
tra liên ngành 814 các huyện, thành phố trong tỉnh.
1. Khi tiến hành kiểm tra ở địa phương nào, Đội kiểm tra liên
ngành 814 tỉnh phối hợp với UBND huyện, thành phố, các ngành có liên quan ở địa
phương đó để thực hiện nhiệm vụ (trừ trường hợp đột xuất).
2. Khi cần thiết, Đội kiểm tra liên ngành 814 tỉnh có quyền
yêu cầu Đội kiểm tra liên ngành 814 của huyện, thành phố hoặc xã, phường, thị
trấn cùng phối hợp thực hiện.
3. Khi có yêu cầu, Đội kiểm tra liên ngành 814 của huyện,
thành phố và xã, phường, thị trấn phải đáp ứng các yêu cầu Đội kiểm tra liên
ngành 814 tỉnh.
Điều
12. Về phân cấp địa bàn kiểm tra.
1. Đội kiểm tra liên ngành 814 tỉnh thường xuyên tiến hành kiểm
tra các địa bàn trọng điểm trong tỉnh như: các phường của thành phố Quy Nhơn,
các thị trấn và một số địa bàn trọng điểm khác.
2. Đội kiểm tra liên ngành 814 của huyện, thành phố tiến hành
kiểm tra thường xuyên hoặc đột xuất các hoạt động văn hóa - thông tin, dịch vụ
văn hóa trên địa bàn mình quản lý.
3. Khi tiến hành đợt ra quân kiểm tra, các Đội kiểm tra liên
ngành 814 tỉnh, huyện, thành phố phối hợp cùng kiểm tra, không phân biệt địa
bàn để tránh trùng lắp.
Chương
IV
KINH PHÍ HOẠT
ĐỘNG VÀ CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI ĐỘI KIỂM TRA LIÊN NGÀNH 814 TỈNH
Điều
13. Kinh phí hoạt
động của Đội kiểm tra liên ngành 814 tỉnh (kể cả trang bị các phương tiện hoạt
động) được hỗ trợ từ khoản tiền phạt vi phạm hành chính do Đội xử lý. Hàng năm,
Sở Văn hóa - Thông tin có văn bản đề nghị hỗ trợ kinh phí gửi Sở Tài chính kiểm
tra, xác định số kinh phí hỗ trợ và trình UBND tỉnh xem xét quyết định.
Điều
14. Thành viên
của Đội kiểm tra liên ngành 814 tỉnh khi thi hành công vụ được thanh toán công
tác phí, chi bồi dưỡng làm thêm giờ, chi bồi dưỡng công tác kiêm nhiệm của cá
nhân và các khoản chi khác theo chế độ hiện hành (do cơ quan Thường trực 814 tỉnh
thanh toán).
Chương
V
KHEN THƯỞNG
VÀ KỶ LUẬT
Điều
15. Khen thưởng.
Cơ quan, tổ chức và cá
nhân (kể cả thành viên Đội kiểm tra) có thành tích trong việc phát hiện, ngăn
chặn các hành vi vi phạm trong hoạt động văn hóa - thông tin, dịch vụ văn hóa
thì được xét khen thưởng theo quy định.
Điều
16. Xử lý vi phạm.
Các thành viên của Đội
kiểm tra liên ngành 814 tỉnh và người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính
trên lĩnh vực văn hóa - thông tin, dịch vụ văn hóa mà sách nhiễu, dung túng,
bao che, không xử lý hoặc xử lý không kịp thời, xử lý vượt quá thẩm quyền quy định
thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự. Nếu gây thiệt hại về vật chất thì phải bồi thường theo quy
định của pháp luật.
Điều
17. Thường trực
814 tỉnh (Sở Văn hóa - Thông tin) có trách nhiệm phối hợp với các ngành liên
quan thường xuyên chỉ đạo Đội kiểm tra liên ngành 814 tỉnh xây dựng kế hoạch,
chương trình hoạt động cụ thể, hướng dẫn việc tổ chức triển khai thực hiện Quy
chế này.
Trong quá trình triển
khai thực hiện nếu có những điểm chưa phù hợp hoặc cần bổ sung, sửa đổi thì Đội
kiểm tra liên ngành 814 tỉnh phản ảnh cho Thường trực 814 tỉnh (Sở Văn hóa -
Thông tin) để báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.