BỘ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
*******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do - Hạnh phúc
*******
|
Số:
14/2007/QĐ-BBCVT
|
Hà
Nội, ngày 15 tháng 06 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM PHÍA NAM ĐẾN NĂM 2010 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN
NĂM 2020
BỘ TRƯỞNG BỘ BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG
Căn cứ Pháp lệnh Bưu chính,
Viễn thông ngày 25 tháng 05 năm 2002;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 06 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 90/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ qui định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Bưu chính, Viễn thông;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 09 năm 2006 của Chính phủ về lập,
phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Thực hiện ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản số 116/TB-VPCP ngày 22
tháng 05 năm 2007 của Văn phòng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển
công nghệ thông tin và truyền thông 3 vùng kinh tế trọng điểm Bắc, Trung, Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phê duyệt “Quy hoạch phát triển công nghệ thông
tin và truyền thông vùng kinh tế trọng điểm phía Nam đến năm 2010 và định hướng
đến năm 2020” với những nội dung chủ yếu sau đây:
I. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH
HƯỚNG PHÁT TRIỂN
1. Quan điểm phát triển
a) Phát triển
viễn thông và công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước, góp phần đưa vùng kinh tế trọng điểm (KTTĐ) phía Nam trở thành
trung tâm kinh tế, tài chính, thương mại lớn của đất nước và khu vực Đông Nam
Á, là địa bàn cầu nối để hội nhập, hợp tác kinh tế có hiệu quả với các nước
trong khu vực. Đẩy mạnh phát triển viễn thông và công nghệ thông tin tại thành
phố Hồ Chí Minh làm hạt nhân lan tỏa và phát triển của toàn vùng KTTĐ phía Nam
và động lực thúc đẩy, hỗ trợ các tỉnh khu vực phía Nam.
b) Viễn thông
là ngành kinh tế, kỹ thuật, dịch vụ quan trọng thuộc kết cấu hạ tầng, được phát
triển đi trước một bước và phát triển toàn diện về mạng lưới, công nghệ và dịch
vụ, bảo đảm an toàn mạng lưới, kết nối liên vùng và cả nước, phục vụ tốt hoạt động
của các khu công nghiệp, khu chế xuất và của toàn xã hội, góp phần chuyển dịch
nhanh cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại hóa và phát triển bền vững, tạo động lực
phát triển kinh tế xã hội cho toàn vùng, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân
dân, phục vụ hiệu quả và kịp thời cho công tác an ninh, quốc phòng trong mọi
tình huống.
c) Ưu tiên
phát triển công nghiệp công nghệ thông tin làm tiền đề hỗ trợ các ngành công
nghiệp khác phát triển. Đi thẳng vào công nghệ hiện đại, phát huy lợi thế về tiềm
năng lao động, đẩy mạnh hợp tác quốc tế để khai thác nguồn vốn và công nghệ mới.
Đầu tư nước ngoài đóng vai trò quan trọng hàng đầu trong phát triển công nghiệp
công nghệ thông tin, đặc biệt là công nghiệp phần cứng.
d) Ứng dụng rộng
rãi công nghệ thông tin trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội, văn minh và an
ninh, quốc phòng, đặc biệt là tập trung ưu tiên phát triển chỉnh phủ điện
tử, thương mại điện tử. Ứng dụng công nghệ thông tin để đổi mới, phương thức quản
lý, quy trình điều hành, trợ giúp đắc lực cho hoạt động quản lý, điều hành của
chính quyền địa phương, tiến tới xây dựng “tỉnh, thành phố điện tử”. Từng bước
cung cấp thông tin qua mạng phục vụ người dân, doanh nghiệp, thu hút đầu tư,
giúp cho người dân và doanh nghiệp làm việc với các cơ quan nhà nước nhanh
chóng, tiết kiệm và hiệu quả hơn.
2. Mục
tiêu và định hướng phát triển
a) Phát triển
viễn thông
- Mục tiêu đến
năm 2010
Xây dựng cơ sở
hạ tầng mạng viễn thông hiện đại, dung lượng và tốc độ lớn, độ tin cậy cao. Xây
dựng thành phố Hồ Chí Minh trở thành một trung tâm dịch vụ viễn thông chất lượng
cao, tầm cỡ quốc tế. Phát triển các dịch vụ viễn thông phục vụ phát triển kinh
tế biển, công nghiệp dầu khí, đánh bắt hải sản xa bờ, phục vụ hàng hải, quản lý
an toàn cứu nạn. Duy trì tốc độ tăng trưởng toàn vùng cao hơn so với bình quân
cả nước, đạt từ 20% - 30%. Đẩy mạnh việc mở rộng vùng phủ sóng thông tin di động
tại các vùng nông thôn. Phổ cập dịch vụ điện thoại và Internet đến thôn vào năm
2010. Đến năm 2010 mật độ điện thoại toàn vùng đạt 70 – 76 máy/100 dân (điện
thoại cố định: 22 – 24 máy và điện thoại di động: 48 – 52 máy); tỷ lệ dân số sử
dụng Internet là 45% - 50%. 100% số huyện và hầu hết các xã được cung cấp dịch
vụ Internet băng rộng (Chỉ tiêu phát triển viễn thông đến năm 2010 của các tỉnh
và thành phố trực thuộc Trung ương vùng KTTĐ phía Nam tại Phụ lục 1).
- Định hướng
phát triển đến năm 2020
Xây dựng và
phát triển cơ sở hạ tầng thông tin và truyền thông tiên tiến, hiện đại, hoạt động
hiệu quả, an toàn và tin cậy, có độ bao phủ rộng khắp. Phát triển mạnh mạng thế
hệ sau (NGN) nhằm cung cấp đa dịch vụ trên một hạ tầng thống nhất. Đẩy mạnh
phát triển mạng truy nhập băng rộng để bảo đảm phát triển các ứng dụng trên mạng
như: chính phủ điện tử, thương mại điện tử, đào tạo, khám chữa bệnh từ xa và ứng
dụng khác. Các mạng viễn thông di động phát triển tiến tới hệ thống thông tin
di động thế hệ thứ 3 (3G) và các thế hệ tiếp sau. Phát triển các dịch vụ phù hợp
vói xu hướng hội tụ công nghệ phát thanh, truyền hình, công nghệ thông tin và
viễn thông, đáp ứng kịp thời nhu cầu trao đổi thông tin của toàn xã hội. Đến
năm 2020, mức độ sử dụng các dịch vụ viễn thông đạt mức của các nước công nghiệp
phát triển. Tỷ lệ sử dụng dịch vụ viễn thông tại nông thôn ngang bằng với thành
thị.
b) Phát triển
công nghiệp công nghệ thông tin
- Mục tiêu đến
năm 2010
Phát triển
công nghiệp công nghệ thông tin tại vùng KTTĐ phía Nam trở thành một ngành kinh
tế mũi nhọn, phát triển bền vững, tăng trưởng cao, ổn định, định hướng vào xuất
khẩu. Tập trung phát triển mạnh công nghiệp công nghệ thông tin, tại thành phố
Hồ Chí Minh; đưa thành phố Hồ Chí Minh từng bước trở thành một trung tâm công
nghiệp công nghệ thông tin ở khu vực Đông Nam Á. Công nghiệp công nghệ thông
tin có tốc độ tăng trưởng trung bình đạt 23% - 24%/năm. Đến năm 2010, tổng giá
trị sản xuất công nghiệp công nghệ thông tin đạt 3,4 – 3,7 tỷ USD, chiếm khoảng
10% tổng giá trị sản xuất công nghiệp của vùng.
- Định hướng
phát triển đến năm 2020
Phấn đấu trước
năm 2015 công nghiệp công nghệ thông tin trở thành một ngành kinh tế chủ lực,
tăng trưởng cao, làm nền tảng cho sự phát triển chung và là hạt nhân thúc đẩy
nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của vùng và các vùng lân cận. Đến
năm 2020 giá trị sản xuất của công nghiệp công nghệ thông tin chiếm khoảng 20%
tổng giá trị sản xuất công nghiệp của toàn vùng. Vùng KTTĐ phía Nam trở thành một
trung tâm về sản xuất linh kiện điện tử và sản xuất phần mềm ở khu vực Đông Nam
Á. Thành phố Hồ Chí Minh trở thành một trung tâm công nghiệp công nghệ thông
tin mạnh ở khu vực Đông Nam Á, đặc biệt là công nghiệp sản xuất linh kiện điện
tử và phần mềm.
c) Phát triển
ứng dụng công nghệ thông tin
- Mục tiêu đến
năm 2010
Trong các cơ
quan nhà nước, hệ thống chỉ đạo, điều hành, trao đổi thông tin thông suốt, kịp
thời làm công cụ hữu ích cho cải cách hành chính. Tin học hóa các hoạt động
nghiệp vụ trong các cơ quan nhà nước. Xây dựng và sử dụng hiệu quả cơ sở hạ tầng
thông tin, trang thông tin điện tử phục vụ việc trao đổi, cung cấp, chia sẻ
thông tin giữa các cơ quan và tổ chức, cá nhân. Phấn đấu 100% cán bộ, công chức
sử dụng thư điện tử và khai thác thông tin trong công việc.
Hình thành và
thúc đẩy phát triển giao dịch điện tử và thương mại điện tử cùng với việc đi
vào hoạt động của các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số. Trang
thông tin điện tử của các tỉnh, thành phố phải cung cấp và cập nhật đầy đủ
thông tin về chính sách, pháp luật, thủ tục hành chính, quy trình làm việc, các
dự án đầu tư, đấu thầu và mua sắm công, các hoạt động trên môi trường mạng của
các cơ quan, các thông tin thu hút đầu tư qua mạng. Người dân và các doanh nghiệp
có thể truy nhập và sử dụng thông tin một cách nhanh chóng, dễ dàng. Một số dịch
vụ khai báo, đăng ký, cấp phép được thực hiện trực tuyến.
Tăng cường ứng
dụng công nghệ thông tin trong các doanh nghiệp. Tại thành phố Hồ Chí Minh,
Bình Dương, Đồng Nai, 60% doanh nghiệp thực hiện báo cáo, thống kê, khai báo
thuế, đăng ký và được cấp phép kinh doanh, nhận chứng chỉ qua mạng; Trên 50%
doanh nghiệp khai báo, đăng ký và thực hiện các thủ tục Hải quan qua mạng. Khoảng
60% các doanh nghiệp lớn nắm vững kỹ năng kinh doanh trên mạng và tiến hành các
giao dịch điện tử, 70% các doanh nghiệp vừa và nhỏ nhận thức được lợi ích của
thương mại điện tử và có những ứng dụng nhất định trong hoạt động sản xuất kinh
doanh.
- Định hướng
phát triển đến năm 2020
Vào năm 2015,
hoàn thành xây dựng các công trình lớn về kết cấu hạ tầng thông tin đề gắn kết
vùng KTTĐ phía Nam với các vùng lân cận, đặc biệt là vùng đồng bằng sông Cửu
Long, duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên. Bảo đảm an toàn, an ninh thông tin
cho các hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin và truyền thông. Ứng
dụng rộng rãi công nghệ thông tin và truyền thông trong mọi lĩnh vực, khai thác
có hiệu quả thông tin và tri thức trong tất cả các ngành. Xây dựng và phát triển
Việt Nam điện tử với công dân điện tử, chính phủ điện tử, doanh nghiệp điện tử,
giao dịch điện tử.
II. NỘI
DUNG QUY HOẠCH
1. Phát
triển viễn thông
Phát triển mạng
chuyển mạch trong vùng, đặc biệt là khu vực thành phố Hồ Chí Minh, các thành phố,
thị xã, các khu công nghiệp tập trung, khu công nghệ cao, khu dịch vụ kỹ thuật,
khu vực sân bay Tân Sơn Nhất, các cảng, các khu đô thị vệ tinh xung quanh các
thành phố lớn, các đô thị mới.
Xây dựng mạng
truyền dẫn đón đầu sự phát triển các khu công nghiệp tập trung, khu công nghệ
cao, khu dịch vụ kỹ thuật, sân bay, bến cảng, các khu đô thị mới, các điểm du lịch.
Tăng dung lượng truyền dẫn để phục vụ cho nhu cầu ngày càng cao của các dịch vụ
băng rộng. Tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng cáp tuyến cáp quang biển.
Thực hiện cáp quang hóa toàn vùng với công nghệ hiện đại. Sử dụng các công nghệ
truyền dẫn tiên tiến đối với mạng truyền dẫn liên tỉnh, mạng truyền dẫn nội tỉnh,
nội hạt. Xây dựng mạng theo cấu trúc mạch vòng để bảo đảm an toàn thông tin. Tập
trung ưu tiên các tuyến: tuyến theo đường cao tốc thành phố Hồ Chí Minh – Long
Thành – Dầu Giây – Đà Lạt; theo đường cao tốc thành phố Hồ Chí Minh – Long
Thành – Vùng Tàu; theo đường cao tốc thành phố Hồ Chí Minh – Cần Thơ; theo đường
cao tốc Bến Lức – Nhơn Trạch – Long Thành; theo quốc lộ 22: thành phố Hồ Chí
Minh – Mộc Bài; theo quốc lộ 50: thành phố Hồ Chí Minh – Gò Công – Mỹ Tho; theo
quốc lộ N1, N2: Chơn Thành – Trảng Bảng – Mộc Hóa – Cao Lãnh. Khai thác, sử dụng
vệ tinh VINASAT để bảo đảm thông tin liên lạc tới vùng xa, hải đảo. Phát triển
mạng ngoại vi theo hướng nâng cao chất lượng, hiện đại hóa. Đến năm 2010 hoàn
thành ngầm hóa mạng nội hạt tại các thành phố, thị xã.
Phát triển
thông tin di động theo hướng tăng dung lượng, nâng cao chất lượng phủ sóng, mở
rộng vùng phủ sóng đến tất cả các xã bám theo quốc lộ, tỉnh lộ và huyện lộ.
Phát triển mạnh cung cấp dịch vụ Internet băng rộng. Đẩy mạnh phổ cập Internet
đến tất cả các thôn trong vùng, đưa Internet băng rộng về các điểm Bưu điện văn
hóa xã.
Phát triển và
hiện đại hóa hệ thống thông tin duyên hải. Trang bị bổ sung và hiện đại hóa các
đài thông tin duyên hải, trong đó bao gồm các hai đài thông tin duyên hải thành
phố Hồ Chí Minh và Vũng Tàu. Đẩy mạnh triển khai phủ sóng các mạng di động mặt
đất công cộng trên biển. Xây dựng mạng thông tin chuyên dùng phục vụ công tác
quản lý, điều hành trên biển.
Phát triển thị
trường cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp viễn
thông và Internet cùng hợp tác và phát triển. Tạo điều kiện cho các thành phần
kinh tế tham gia đầu tư và kinh doanh cung cấp dịch vụ viễn thông và Internet,
đặc biệt trong lĩnh vực bán lại dịch vụ và cung cấp cấp dịch vụ giá trị gia
tăng.
2. Phát
triển công nghiệp công nghệ thông tin
Phát triển
vùng KTTĐ phía Nam từng bước trở thành một trung tâm về công nghiệp phần cứng của
khu vực Đông Nam Á với các sản phẩm chủ yếu là máy vi tính, thiết bị điện tử
công nghiệp, điện tử viễn thông, điện tử gia dụng, thiết bị nghe nhìn, linh kiện,
phụ kiện, bản mạch, chíp điện tử, vật liệu điện tử. Chuyển mạch từ lắp ráp sang
tự thiết kế chế tạo một số sản phẩm thương hiệu Việt Nam (máy tính, thiết bị điện
tử công nghiệp, điện tử viễn thông, thiết bị nghe nhìn). Chuyển dịch cơ cấu sản
phẩm theo hướng tăng sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao và nhiều giá trị gia
tăng. Phấn đấu tăng tỷ trọng sản phẩm điện tử chuyên dụng lên 50% tổng sản lượng
sản phẩm điện tử, đa dạng hóa sản phẩm, đẩy mạnh sản xuất hàng xuất khẩu. Phát
triển công nghiệp phụ trợ, sản xuất linh kiện, vật liệu điện tử.
Tập trung
phát triển sản xuất các sản phẩm công nghệ cao, có hàm lượng tri thức, đòi hỏi
ít nhân công lao động (sản xuất vật liệu bán dẫn, các loại chip điện tử) tại
khu vực thành phố Hồ Chí Minh và các đô thị lớn khác như Biên Hòa, Vũng Tàu.
Xây dựng từ 3 tới 5 doanh nghiệp lớn hoạt động trong lĩnh vực công nghệ cao
trong khu vực Đông Nam Á. Phát triển các khu công nghiệp liên hiệp sản xuất các
sản phẩm phần cứng và điện tử tại Đồng Nai và Bình Dương. Thu hút đầu tư phát
triển công nghiệp phần cứng vào các khu công nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh
và các tỉnh Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu. Trên cơ sở khai thác lợi
thế đất đai và nguồn lao động địa phương, chuẩn bị các điều kiện thuận lợi, kêu
gọi đầu tư xây dựng các nhà máy lắp ráp, sản xuất các thiết bị phần cứng và điện
tử hoàn chỉnh với qui mô lớn, công nghệ hiện đại tại các tỉnh Bình Phước, Tây
Ninh, Long An, Tiền Giang trong giai đoạn sau 2010.
Phát triển
công nghiệp phần mềm và công nghiệp nội dung là hướng ưu tiên quan trọng trên
cơ sở tận dụng lợi thế về nguồn nhân lực và các quan hệ hợp tác giữa thành phố
Hồ Chí Minh, các tỉnh, thành phố trong vùng với người Việt Nam ở nước ngoài. Tập
trung phát triển vùng KTTĐ phía Nam, mà hạt nhân là thành phố Hồ Chí Minh trở
thành một trung tâm về sản xuất phần mềm, dịch vụ công nghệ thông tin ở khu vực
Đông Nam Á. Khu vực thành phố Hồ Chí Minh thu hút đầu tư phát triển công nghiệp
phần mềm tại Công viên phần mềm Quang Trung, khu công nghệ cao thành phố Hồ Chí
Minh, công viên phần mềm Sài gòn và các khu công nghệ cao khác. Đẩy mạnh đầu từ
xây dựng cơ sở hạ tầng tốt để thu hút các dự án phát triển phần mềm hướng xuất
khẩu. Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin trình độ cao để đáp
ứng nhu cầu phát triển của công nghiệp công nghệ thông tin nói chung và công
nghiệp phần mềm và công nghệ nội dung nói riêng. Nghiên cứu xây dựng trung tâm
khoa học và chuyển giao công nghệ về công nghệ thông tin và trung tâm đào tạo
nguồn nhân lực công nghệ thông tin trình độ cho cả vùng.
3. Phát
triển ứng dụng công nghệ thông tin
a) Ứng dụng
công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước
Phát triển cơ
sở hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, chú trọng xây dựng mạng dùng riêng của
Chính phủ. Tiếp tục xây dựng hệ thống thông tin điều hành, quản lý ở các chính
quyền cấp tỉnh; nâng cấp, mở rộng các hệ thống thông tin tại các cơ quan chuyên
môn của tỉnh tới các quận, huyện. Từng bước triển khai các ứng dụng công nghệ
thông tin đến các cơ quan cấp xã. Tập trung chỉ đạo thực hiện tốt những nội
dung chủ yếu sau:
+ Hoàn thành
xây dựng hệ thống thông tin chỉ đạo, điều hành và quản lý từ Chính phủ tới Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trong vùng;
+ Xây dựng các
hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của vùng đặc biệt là các cơ sở dữ liệu về dân
cư, doanh nghiệp, tài nguyên môi trường và thống kê phục vụ quản lý nhà nước,
phát triển kinh tế - xã hội trong vùng trên cơ sở kiến trúc thông tin quốc gia
và tích hợp với các cơ sở dữ liệu của các bộ, ngành và địa phương;
+ Xây dựng và
hoàn thiện các hệ thống thông tin tài chính, ngân hàng, hải quan;
+ Ứng dụng
công nghệ thông tin trong quản lý cán bộ, công chức, quản lý hộ khẩu, nhân khẩu
và các dịch vụ hành chính công khác;
+ Ứng dụng
công nghệ thông tin trong công tác quản lý quy hoạch xây dựng đô thị, hướng tới
xây dựng ngân hàng dữ liệu thông tin thống nhất về quy hoạch và quản lý thực hiện
quy hoạch;
+ Đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước tại thành phố
Hồ Chí Minh và nhân rộng cho các địa phương khác.
Triển khai
cung cấp dịch vụ hành chính công trực tuyến tại các tỉnh, thành phố, nơi có đủ
điều kiện về nguồn lực và mật độ người sử dụng Internet. Tập trung chỉ đạo thực
hiện tốt những nội dung chủ yếu: tiếp nhận và xử lý đơn thư khiếu tố qua mạng;
đăng ký kinh doanh trực tuyến; cấp phép sử dụng đất đai và xây dựng nhà qua mạng;
kê khai thuế và bước đầu thu thuế qua mạng; khai báo, đăng ký và thực hiện các
thủ tục hải quan qua mạng; đăng ký các phương tiện giao thông qua mạng; đấu thầu
mua sắm tài sản công qua mạng.
b) Ứng dụng
công nghệ thông tin trong sản xuất, kinh doanh
Khuyến khích,
hỗ trợ các doanh nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin. Đẩy mạnh tuyên truyền quảng
bá về ứng dụng công nghệ thông tin, thương mại điện tử, bảo đảm các điều kiện
thuận lợi cho phát triển thương mại điện tử và khuyến khích các hình thức giao
dịch qua mạng. Hỗ trợ xây dựng một số mô hình chuẩn về ứng dụng công nghệ thông
tin trong sản xuất, kinh doanh, phát triển thương mại, giao dịch điện tử, tại
thành phố Hồ Chí Minh và rút kinh nghiệm nhân rộng ra các doanh nghiệp trong
vùng và trong cả nước. Hình thành các doanh nghiệp tư vấn và triển khai cung cấp
các ý tưởng, giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin.
c) Ứng dụng
công nghệ thông tin trong giáo dục, đào tạo và y tế
Tích cực đổi
mới phương pháp dạy và học trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin. Đẩy mạnh
đào tạo từ xa qua mạng. Tăng cường trang bị máy tính và mạng máy tính cho các
trường học. Từng bước đưa môn tin học vào chương trình chính khóa ở các cấp học
phổ thông. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý giáo dục, từng bước
xây dựng hệ thống thông tin quản lý giáo dục. Phát triển và phổ cập hệ thống quản
lý điện tử đến các bệnh viện trong vùng. Từng bước xây dựng hệ thống thông tin
và tri thức về y tế, tư vấn chăm sóc sức khỏe. Thực hiện các chương trình phối
hợp chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe từ xa giữa các bệnh viện trong tỉnh, giữa các
bệnh viện cấp tỉnh trong vùng với các bệnh viện trung ương.
d) Ứng dụng
công nghệ thông tin phục vụ phát triển nông thôn
Xây dựng
chương trình nâng cao nhận thức và phổ biến kiến thức về công nghệ thông tin
cho người dân. Từng bước ứng dụng công nghệ thông tin vào việc cung cấp thông
tin khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội vùng nông thôn. Đẩy
mạnh sử dụng các hệ thống thông tin địa lý (GIS) phục vụ quy hoạch nông, lâm
nghiệp, quản lý rừng, đất đai. Đẩy mạnh triển khai chương trình phổ cập tin học
và nối mạng tri thức cho thanh niên nông thôn nhằm từng bước đưa công nghệ
thông tin thâm nhập vào đời sống của nông dân, thu hẹp khoảng cách giữa nông
thôn và thành thị.
III. CÁC
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Về cơ
chế chính sách
a) Cơ chế
chính sách về phát triển viễn thông
- Phối hợp
liên ngành
Ban hành các
quy định liên ngành trong việc phối hợp quy hoạch và triển khai xây dựng mạng
lưới hạ tầng đồng bộ. Các dự án xây dựng công trình giao thông phải được thông
báo tới tất cả các doanh nghiệp được cấp phép thiết lập mạng viễn thông. Các
doanh nghiệp viễn thông căn cứ nhu cầu, khả năng, lập dự án xây dựng mạng (cáp
quang, cáp đồng), gửi chủ đầu tư xây dựng công trình giao thông trước thời điểm
thi công trình giao thông. Ngành điện thông báo cho các doanh nghiệp viễn thông
kế hoạch xây dựng các tuyến truyền tải điện và hệ thống cáp quang trên đường
dây tải điện. Các doanh nghiệp viễn thông chủ động đàm phán với ngành điện cơ
chế cùng đầu tư và sử dụng tuyến cáp quang trên đường dây tải điện.
- Phối hợp giữa
các ngành và địa phương
Các tỉnh,
thành phố thông báo tới các doanh nghiệp viễn thông kế hoạch xây dựng các khu
đô thị. Các doanh nghiệp viễn thông lập dự án xây dựng mạng gửi địa phương trước
thời điểm thi công 6 tháng, trong đó xác định rõ tiến độ của các hạng mục, công
trình. Các tỉnh tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp có các dự án xây dựng
tuyến thông tin và công trình phụ trợ đến các khu công nghiệp; ưu đãi về thuê đất
và quyền cung cấp dịch vụ cho doanh nghiệp xây dựng mạng và các điểm phục vụ tại
các khu công nghiệp, khu du lịch. Các doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ
nội hạt tận dụng mọi điều kiện để ngầm hóa mạng nội hạt. Trường hợp nhiều doanh
nghiệp cùng có nhu cầu xây dựng tuyến cáp ngoại vi thì bắt buộc phải sử dụng
chung cơ sở hạ tầng.
- Bán lại dịch
vụ và sử dụng chung cơ sở hạ tầng viễn thông
Khuyến khích
mọi thành phần kinh tế tham gia cung cấp dịch vụ theo hình thức đại lý, điểm
truy cập dịch vụ. Khuyến khích và không hạn chế các doanh nghiệp viễn thông
tham gia bán lại dịch vụ trong phạm vi các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
công nghệ cao trên cơ sở thuê kênh đường dài trong nước và quốc tế. Khuyến
khích các doanh nghiệp chủ động xây dựng kế hoạch cùng sử dụng chung cơ sở hạ tầng
khi các dự án đầu tư, kế hoạch phát triển mạng lưới của các doanh nghiệp được
phê duyệt. Từng bước thực hiện phát triển mạng lưới của các doanh nghiệp được
phê duyệt. Từng bước thực hiện cơ chế phân tách mạch vòng nội hạt. Nghiên cứu
xây dựng mô hình doanh nghiệp cung cấp hạ tầng mạng theo hình thức công ty cổ
phần.
- Đổi mới tổ
chức quản lý sản xuất kinh doanh và hoạt động của các doanh nghiệp
Có chính sách
khuyến khích doanh nghiệp đầu tư cơ sở hạ tầng, mở rộng mạng lưới, dịch vụ tới
khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng gặp nhiều khó khăn. Sử dụng Quĩ dịch
vụ viễn thông công ích có hiệu quả, thiết thực cho những vùng đặc biệt khó
khăn. Xây dựng các cơ chế, chính sách đặc thù cho vùng KTTĐ: cơ chế đấu thầu,
mua sắm thiết bị phát triển hạ tầng mạng, chính sách về giá cước dịch vụ, phí kết
nối dịch vụ giữa các nhà khai thác trong vùng, chính sách ưu đãi đầu tư phát
triển hạ tầng; từng bước xóa bỏ cơ chế giá cước điện thoại cố định liên tỉnh,
áp dụng giá cước dịch vụ phù hợp cho toàn vùng.
- Bảo đảm an
toàn, an ninh thông tin
Xây dựng và
hoàn thiện các quy định về bảo đảm an toàn, an ninh thông tin trên mạng viễn
thông và Internet. Xây dựng, hoàn thiện và nâng cao năng lực của hệ thống ứng cứu,
khắc phục sự cố máy tính và phòng chống tội phạm trên mạng. Áp dụng các công
nghệ và giải pháp kỹ thuật mật mã làm tăng độ tin cậy, an toàn cho các giao dịch
trên mạng viễn thông và Internet.
b) Cơ chế
chính sách về phát triển công nghiệp công nghệ thông tin
Tạo môi trường
đầu tư thông thoáng, thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài, đặc biệt là các tập
đoàn đa quốc gia đầu tư phát triển công nghiệp công nghệ thông tin tại các khu
công nghiệp trên địa bàn vùng. Tạo liên kết giữa các khu công nghiệp, khu công
nghệ cao và các doanh nghiệp với các viện nghiên cứu, các trường đại học trong
vùng để góp phần tích cực cho chuyển dịch cơ cấu các sản phẩm theo hướng tăng
hàm lượng tri thức.
c) Cơ chế
chính sách về phát triển ứng dụng công nghệ thông tin
Khuyến khích
mọi thành phần kinh tế đầu tư phát triển ứng dụng công nghệ thông tin, đặc biệt
là thương mại điện tử. Khuyến khích nhân rộng các mô hình ứng dụng công nghệ
thông tin thành công. Hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp triển khai các hệ
thống phần mềm quản trị nguồn lực doanh nghiệp. Đấu thầu công khai các dự án
công nghệ thông tin và mua sắm của các cơ quan nhà nước. Sớm ban hành các định
mức về công nghệ thông tin.
d) Cơ chế
chính sách về phát triển nguồn nhân lực
Nghiên cứu
xây dựng các cơ chế chính sách khuyến khích mọi thành phần kinh tế đầu tư phát
triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin, chính sách thuê ngoài làm
(outsourcing) đối với các dự án ứng dụng công nghệ thông tin của địa phương,
chính sách thu hút người Việt Nam có trình độ cao về công nghệ thông tin đang
làm việc ở nước ngoài; chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ chuyên gia quản lý,
kinh tế, kỹ thuật giỏi, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế và cạnh tranh ngày
càng cao để thu hút lao động có chất lượng cho phát triển viễn thông và công
nghệ thông tin.
2. Về huy
động vốn
Tăng cường
thu hút các nguồn vốn đầu tư cho phát triển viễn thông và công nghệ thông tin tại
vùng KTTĐ phía Nam. Huy động và sử dụng tối ưu nguồn vốn trong nước cho đầu tư
phát triển viễn thông. Chú trọng nguồn vốn huy động thông qua cổ phần hóa doanh
nghiệp và bán lại dịch vụ. Sử dụng nguồn vốn ODA để hỗ trợ phát triển viễn
thông ở nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa và phát triển các dịch vụ công
ích. Sử dụng có hiệu quả quỹ dịch vụ viễn thông công ích. Xây dựng và triển
khai chương trình kêu gọi đầu tư từ các doanh nghiệp công nghệ thông tin hàng đầu
thế giới. Có chế độ ưu đãi đối với những dự án đầu tư có hàm lượng chất xám
cao, sử dụng và khai thác nguồn nhân lực chất lượng cao tại các địa phương, các
dự án có kế hoạch chuyển giao công nghệ cho phía Việt Nam. Chú trọng thu hút
nguồn vốn đầu tư của người Việt Nam ở nước ngoài vào phát triển công nghiệp phần
mềm. Tập trung vốn của nhà nước cho các dự án công nghiệp công nghệ thông tin
trọng điểm, có hàm lượng công nghệ và giá trị gia tăng cao. Huy động các nguồn
vốn khác nhau cho ứng dụng công nghệ thông tin, đặc biệt là các dự án liên quan
đến chính phủ điện tử. Cân đối kinh phí để bảo đảm thực hiện các dự án trọng điểm
và xây dựng cơ sở hạ tầng cho ứng dụng công nghệ thông tin. (Danh mục các dự án
trọng điểm phát triển viễn thông và công nghệ thông tin vùng KTTĐ phía Nam tại
Phụ lục 2).
3. Về phát
triển nguồn nhân lực
Đẩy mạnh đào
tạo nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ sự phát triển của viễn thông và công
nghệ thông tin. Phân bố lại lực lượng lao động công nghiệp công nghệ thông tin
trên địa bàn vùng theo hướng chuyển dần các cơ sở sản xuất các sản phẩm có giá
trị gia tăng thấp, sử dụng nhiều lao động đến các khu công nghiệp của các tỉnh
có chi phí mặt bằng và nhân công thấp hơn. Tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận
thức, hiểu biết và năng lực ứng dụng công nghệ thông tin cho cán bộ, công chức,
viên chức, cho người dân và doanh nghiệp. Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, thu hút
các nguồn vốn đầu tư cho đào tạo về công nghệ thông tin. Tăng cường đào tạo cán
bộ lãnh đạo thông tin trong các cơ quan nhà nước. Đẩy mạnh dạy và học tin học tại
các trường trung học phổ thông, trung học cơ sở.
4. Về phát
triển khoa học công nghệ
Tập trung
nghiên cứu và phát triển ứng dụng, chuyển giao công nghệ mới. Đẩy nhanh quá
trình xã hội hóa các hoạt động khoa học và công nghệ. Nâng cao hiệu quả hoạt động
của các tổ chức khoa học và công nghệ. Sử dụng có hiệu quả Quỹ đầu tư mạo hiểm
trong lĩnh vực khoa học công nghệ. Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các trường đại
học, các đơn vị nghiên cứu với các doanh nghiệp trong việc triển khai các đề án
nghiên cứu về viễn thông và công nghệ thông tin.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Bưu
chính, Viễn thông là cơ quan chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các doanh nghiệp
phát triển hạ tầng mạng viễn thông đồng bộ với quy hoạch của các ngành khác đặc
biệt là quy hoạch giao thông, đô thị, khu công nghiệp, cấp thoát nước; phối hợp
với các Bộ, ngành liên quan xây dựng và đề xuất các chính sách thúc đẩy phát
triển hạ tầng mạng viễn thông, phát triển công nghiệp công nghệ thông tin và
khuyến khích, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin tại vùng KTTĐ phía Nam; tổ
chức kiểm tra thực hiện quy hoạch và định kỳ tổng hợp kết quả báo cáo Thủ tướng
Chính phủ.
2. Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong vùng KTTĐ phía Nam xây
dựng (hoặc điều chỉnh, bổ sung) quy hoạch phát triển viễn thông và công nghệ
thông tin trên địa bàn tỉnh, thành phố theo định hướng quy hoạch này; đưa các nội
dung triển khai quy hoạch này vào kế hoạch hàng năm, 5 năm.
3. Các doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực viễn thông và công nghệ thông tin căn cứ vào
quy hoạch này để xây dựng chiến lược, kế hoạch kinh doanh phù hợp với định hướng
phát triển viễn thông và công nghệ thông tin tại vùng KTTĐ phía Nam và phù hợp
với tiến độ thực hiện quy hoạch của địa phương và của các ngành khác.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể
từ ngày đăng Công báo.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng CP (b/c);
- Văn phòng CP;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Tòa án ND tối cao; Viện kiểm sát ND tối cao;
- UBND, Sở BCVT các tỉnh, T.P trực thuộc Trung ương;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo, Website Chính phủ;
- Lưu: VT, Vụ KHTC.
|
BỘ
TRƯỞNG
Đỗ Trung Tá
|
CÁC CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN VIỄN THÔNG ĐẾN NĂM 2010 CÁC TỈNH
VÀ THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG VÙNG KTTĐ PHÍA NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 14/2007/QĐ-BBCVT ngày 15 tháng 06 năm 2007
của Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông)
Tỉnh,
thành phố
|
Mật
độ điện thoại cố định (thuê bao/100 dân)
|
Mật
độ điện thoại di động (thuê bao/100 dân)
|
Mật
độ điện thoại (thuê bao/100 dân)
|
Tỷ
lệ dân số sử dụng Internet (%)
|
Toàn vùng
|
22
– 24
|
48
– 52
|
70
– 76
|
40
– 45
|
Bà Rịa – Vũng Tàu
|
21
– 23
|
30
– 33
|
51
– 56
|
40
– 45
|
Bình Dương
|
25
– 27
|
54
– 57
|
79
– 84
|
35
– 40
|
Bình Phước
|
11
– 13
|
16
– 18
|
27
– 31
|
13
– 15
|
Đồng Nai
|
20
– 22
|
48
– 51
|
68
– 73
|
30
– 36
|
Long An
|
13
– 15
|
20
– 23
|
33
– 38
|
20
– 22
|
TP. Hồ Chí Minh
|
29
– 32
|
74
– 78
|
103
– 110
|
65
– 70
|
Tây Ninh
|
17
– 19
|
22
– 25
|
39
– 44
|
25
– 30
|
Tiền Giang
|
12
– 14
|
17
– 20
|
29
– 34
|
20
- 25
|
PHỤ LỤC
2
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN TRỌNG ĐIỂM PHÁT TRIỂN VIỄN THÔNG VÀ
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÙNG KTTĐ PHÍA NAM
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 14/2007/QĐ-BBCVT ngày 15 tháng 06 năm 2007 của Bộ
trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông)
TT
|
Tên dự án
|
Mục
tiêu
|
Đơn
vị chủ trì, thực hiện
|
Các dự án trọng điểm phát
triển viễn thông
|
1
|
Nhóm các dự án “Phát triển mạng
NGN”
|
Phát triển mạng viễn thông
trên cơ sở công nghệ mạng thế hệ sau
|
Các doanh nghiệp cung cấp hạ tầng
mạng viễn thông
|
2
|
Nhóm các dự án “Mở rộng mạng nội
hạt”
|
Mở rộng mạng nội hạt ở các địa
phương, tạo cơ sở để đẩy mạnh phổ cập dịch vụ
|
Các doanh nghiệp cung cấp hạ tầng
mạng viễn thông
|
3
|
Nhóm các dự án “Nâng cấp mở rộng
và xây dựng mới mạng truyền dẫn quang”
|
Đẩy mạnh cáp quang hóa mạng lưới
về đến các xã trong vùng
|
Các doanh nghiệp cung cấp hạ tầng
mạng viễn thông
|
4
|
Nhóm các dự án “Phổ cập điện
thoại nông thôn”
|
Đẩy mạnh cung cấp dịch vụ điện
thoại ở khu vực nông thôn, thu hẹp khoảng cách sử dụng dịch vụ giữa thành thị
và nông thôn
|
Các doanh nghiệp cung cấp hạ tầng
mạng viễn thông, Quỹ dịch vụ viễn thông công ích
|
5
|
Nhóm các dự án “Phổ cập
Internet nông thôn”
|
Đẩy mạnh cung cấp dịch vụ
Internet ở khu vực nông thôn, thu hẹp khoảng cách sử dụng dịch vụ giữa thành
thị và nông thôn
|
Các doanh nghiệp cung cấp hạ tầng
mạng viễn thông, Quỹ dịch vụ viễn thông công ích
|
6
|
Nhóm các dự án “Phát triển mạng
điện thoại di động”
|
Phát triển mạng điện thoại di
động, mở rộng vùng phủ sóng và nâng cao chất lượng dịch vụ
|
Các doanh nghiệp cung cấp hạ tầng
mạng viễn thông
|
7
|
Nhóm các dự án “Phát triển mạng
thông tin duyên hải”
|
Hiện đại hóa và phát triển mạng
thông tin duyên hải, hệ thống thông tin và hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử
hàng hải
|
Các doanh nghiệp cung cấp hạ tầng
mạng viễn thông
|
Các dự án trọng điểm phát
triển, ứng dụng CNTT
|
1
|
Dự án “Phát triển công nghệ
thông tin và truyền thông Việt Nam – tiểu dự án TP Hồ Chí Minh”
|
Hỗ trợ, thúc đẩy việc ứng dụng
công nghệ thông tin và truyền thông, hỗ trợ phát triển thể chế nhằm tăng cường
hiệu lực và hiệu quả của hành chính công tại TP Hồ Chí Minh
|
Bộ BCVT, TP Hồ Chí Minh, sử dụng
vốn ODA (Ngân hàng thế giới)
|
2
|
Dự án “Xây dựng và triển khai
kiến trúc thông tin quốc gia” triển khai thí điểm tại TP Hồ Chí Minh
|
Xây dựng kiến trúc thông tin
quốc gia thí điểm tại TP Hồ Chí Minh
|
Bộ BCVT, TP Hồ Chí Minh
|
3
|
Các dự án “Phát triển ứng dụng
công nghệ thông tin tại các tỉnh vùng KTTĐ phía Nam”
|
Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong
các cơ quan quản lý nhà nước tại 7 tỉnh vùng KTTĐ phía Nam (không tính tp Hồ
Chí Minh), phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa
|
Bộ BCVT, 7 tỉnh, thành phố
vùng KTTĐ phía Nam (không tính TP. Hồ Chí Minh)
|
4
|
Dự án “Hỗ trợ phát triển thị
trường và sản phẩm công nghiệp CNTT”
|
Thúc đẩy hoạt động sản xuất gắn
kết nghiên cứu triển khai, đào tạo; thúc đẩy công nghiệp CNTT phát triển
|
Bộ BCVT, các doanh nghiệp công
nghiệp công nghệ thông tin
|
Các dự án trọng điểm phát
triển nhân lực CNTT
|
1
|
Dự án “Nâng cao chất lượng đào
tạo đại học và sau đại học về CNTT”
|
Nâng cao chất lượng đào tạo đại
học và sau đại học về CNTT tại các trường đại học trọng điểm trong vùng KTTĐ
phía Nam
|
Bộ GD&ĐT, các trường đại học
trọng điểm trong vùng
|
2
|
Dự án “Xây dựng trung tâm đào
tạo nhân lực CNTT chất lượng cao”
|
Tăng cường đào tạo nguồn nhân
lực CNTT trình độ cao đáp ứng nhu cầu phát triển của công nghiệp CNTT
|
Bộ GD&ĐT
|
3
|
Dự án “Xây dựng trung tâm khoa
học và chuyển giao công nghệ CNTT
|
Đẩy mạnh nghiên cứu phát triển
về CNTT-TT, thúc đẩy chuyển giao công nghệ về CNTT-TT
|
Bộ KHCN, Bộ BCVT
|