BỘ GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO
********
|
CỘNG HOÀ XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
14/2006/QĐ-BGDĐT
|
Hà Nội, ngày
25 tháng 4 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG THANH TRA TRONG CƠ
SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC, TRƯỜNG TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm
2005;
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định
chức năng, nhệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 85/2003/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 41/2005/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về tổ chức
và hoạt động thanh tra trong cơ sở giáo dục đại học, trường trung cấp chuyên
nghiệp
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ
ngày đăng Công báo. Các quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3.
Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, Vụ trưởng Vụ Tổ chức
cán bộ, Vụ trưởng Vụ Đại học và Sau đại học, Vụ trưởng Vụ Giáo dục chuyên nghiệp,
Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Giám đốc các đại
học, học viện, Hiệu trưởng các trường đại học, cao đẳng; Viện trưởng các viện
nghiên cứu khoa học có đào tạo trình độ tiến sĩ, phối hợp đào tạo trình độ thạc
sĩ; Hiệu trưởng các trường trung cấp chuyên nghiệp chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Minh Hiển
|
QUY ĐỊNH
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG THANH TRA TRONG CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC,
TRƯỜNG TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 14/2006/QĐ-BGDĐT ngày 25 tháng 4 năm 2006 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Văn bản này quy định về tổ chức,
nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm và tổ chức thực hiện hoạt động của thanh tra
trong cơ sở giáo dục đại học, trường trung cấp chuyên nghiệp.
2. Văn bản này áp dụng đối với:
a) Cơ sở giáo dục đại học bao gồm:
các đại học, học viện, trường đại học, trường cao đẳng, viện nghiên cứu khoa học
được Thủ tướng Chính phủ giao đào tạo trình độ tiến sĩ, phối hợp với các trường
đại học đào tạo trình độ thạc sĩ (sau đây gọi tắt là viện);
b) Trường trung cấp chuyên nghiệp.
Điều 2. Chức
năng của Thanh tra
Thanh tra trong cơ sở giáo dục đại
học, trường trung cấp chuyên nghiệp là tổ chức thanh tra nội bộ, có chức năng
tham mưu, giúp Giám đốc, Hiệu trưởng, Viện trưởng (sau đây gọi chung là Hiệu
trưởng) thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra (sau đây gọi chung là thanh tra)
trong phạm vi quản lý của Hiệu trưởng nhằm bảo đảm việc thi hành pháp luật, việc
thực hiện nhiệm vụ của đơn vị, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực giáo dục.
Điều 3.
Nguyên tắc hoạt động thanh tra
1. Hoạt động thanh tra phải tuân
theo pháp luật; bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực, công khai, dân chủ,
kịp thời; không làm cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân
là đối tượng thanh tra.
2. Khi tiến hành thanh tra, người
ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra phải
tuân theo quy định của pháp luật về thanh tra và phải chịu trách nhiệm trước
pháp luật về hành vi, quyết định của mình.
Điều 4. Hình
thức hoạt động thanh tra
Hoạt động thanh tra trong cơ sở
giáo dục đại học, trường trung cấp chuyên nghiệp được tiến hành theo hình thức:
1. Thanh tra thường xuyên được
tiến hành theo chương trình, kế hoạch thanh tra hàng năm do Hiệu trưởng phê duyệt
và được thông báo trước cho đối tượng thanh tra, các đơn vị, tổ chức, cá nhân
có liên quan.
2. Thanh tra đột xuất được tiến
hành khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật,
theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc do Hiệu trưởng giao.
Điều 5. Yêu
cầu đối với công tác thanh tra
1. Hoạt động thanh tra phải khẳng
định được những ưu điểm, thành tích, những việc làm đúng để phát huy; phòng ngừa,
phát hiện để xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị xử lý kịp thời những khuyết điểm,
sai phạm.
2. Qua hoạt động thanh tra đề xuất,
kiến nghị sửa đổi, bổ sung những chính sách quy định về giáo dục không phù hợp
với thực tế.
Điều 6. Quan
hệ công tác
1. Tổ chức thanh tra trong cơ sở
giáo dục đại học, trường trung cấp chuyên nghiệp chịu sự chỉ đạo trực tiếp của
Hiệu trưởng, đồng thời chịu sự hướng dẫn nghiệp vụ công tác của cơ quan Thanh
tra cấp trên. Đối với các đại học, tổ chức thanh tra hoặc cán bộ làm công tác
thanh tra của trường thành viên chịu sự chỉ đạo và hướng dẫn nghiệp vụ công tác
của tổ chức thanh tra đại học.
2. Tổ chức thanh tra trong cơ sở
giáo dục đại học, trường trung cấp chuyên nghiệp có trách nhiệm phối hợp với
Ban chấp hành công đoàn trường hướng dẫn nghiệp vụ công tác cho ban Thanh tra
nhân dân cùng cấp.
Chương 2:
TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA THANH TRA TRONG CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC, TRƯỜNG TRUNG CẤP
CHUYÊN NGHIỆP
Điều 7. Cơ cấu
tổ chức của Thanh tra
1. Tổ chức thanh tra trong cơ sở
giáo dục đại học, trường trung cấp chuyên nghiệp được quy định như sau: các đại
học tổ chức ban Thanh tra; các viện, học viện, trường đại học, cao đẳng, trường
trung cấp chuyên nghiệp tổ chức phòng Thanh tra hoặc bố trí cán bộ làm công tác
thanh tra.
2. Ban (phòng) Thanh tra có Trưởng
ban (phòng) Thanh tra, Phó trưởng ban (phòng) Thanh tra và một số cán bộ làm
công tác thanh tra. Nhiệm kỳ của Trưởng ban (phòng), Phó Trưởng ban (phòng)
Thanh tra theo nhiệm kỳ của Hiệu trưởng. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng ban
(phòng) Thanh tra do Hiệu trưởng quyết định. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Phó Trưởng
ban (phòng) Thanh tra do Hiệu trưởng quyết định theo đề nghị của Trưởng ban
(phòng) Thanh tra.
3. Trưởng ban (phòng), Phó Trưởng
ban (phòng) Thanh tra có thể là chuyên trách hoặc kiêm nhiệm. Cán bộ làm công
tác thanh tra có thể là chuyên trách, kiêm nhiệm hoặc là cộng tác viên, được
tuyển chọn từ những người có phẩm chất đạo đức tốt, có kinh nghiệm trong giảng
dạy, quản lý, có năng lực xem xét, kết luận, kiến nghị biện pháp xử lý sau
thanh tra.
Điều 8. Nhiệm
vụ của tổ chức thanh tra
1. Thanh tra việc thực hiện
chính sách và pháp luật về giáo dục.
2. Thanh tra việc thực hiện mục
tiêu, kế hoạch, chương trình, nội dung, phương pháp giáo dục, quy chế đào tạo, quy
chế thi cử, cấp văn bằng, chứng chỉ; việc thực hiện các quy định về giáo trình,
bài giảng; việc quản lý tài chính, tài sản, khoa học công nghệ, công tác tổ chức
cán bộ và điều kiện cần thiết khác đảm bảo chất lượng giáo dục.
3. Thực hiện nhiệm vụ tiếp công
dân, giải quyết các khiếu nại, tố cáo thuộc lĩnh vực giáo dục trong nhà trường
theo quy định của pháp luật.
4. Thực hiện nhiệm vụ phòng ngừa
và đấu tranh chống tham nhũng trong lĩnh vực giáo dục theo quy định của pháp luật
về chống tham nhũng.
5. Báo cáo, tổng kết kinh nghiệm
thực tiễn về công tác thanh tra; kiến nghị các biện pháp bảo đảm thi hành pháp
luật về giáo dục; đề nghị sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật về giáo dục.
6. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Hiệu trưởng giao.
Điều 9. Nhiệm
vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Trưởng ban (phòng) Thanh tra, cán bộ làm công
tác thanh tra
1. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách
nhiệm của Trưởng ban (phòng) Thanh tra.
a) Xây dựng chương trình, kế hoạch
thanh tra hàng năm, trình Hiệu trưởng phê duyệt và tổ chức thực hiện chương
trình, kế hoạch đó.
b) Trình Hiệu trưởng ký quyết định
thanh tra.
c) Kiến nghị Hiệu trưởng đình chỉ
hoạt động thanh tra, xem xét lại kết luận thanh tra trái pháp luật của tổ chức,
đơn vị thuộc quyền quản lý của Hiệu trưởng.
d) Lãnh đạo ban (phòng) Thanh
tra thực hiện nhiệm vụ theo quy định.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách
nhiệm của cán bộ làm công tác thanh tra.
Đối với những cơ sở giáo dục đại
học, trường trung cấp chuyên nghiệp không có phòng thanh tra thì cán bộ làm
công tác thanh tra có trách nhiệm thực hiện các quy định tại điểm a, b, c khoản
1 Điều này.
Điều 10.
Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Đoàn thanh tra nội bộ
Đoàn thanh tra nội bộ là Đoàn
thanh tra được thành lập theo quyết định của Hiệu trưởng.
1. Khi tiến hành thanh tra, Trưởng
đoàn thanh tra nội bộ có nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm sau đây:
a) Xuất trình quyết định thanh
tra; yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu và báo cáo, giải
trình bằng văn bản những vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra;
b) Lập biên bản về việc vi phạm
của đối tượng thanh tra;
c) Báo cáo người ra quyết định
thanh tra về kết quả thanh tra và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực,
khách quan của báo cáo đó;
d) Tạm đình chỉ hoặc kiến nghị
Hiệu trưởng đình chỉ hoạt động liên quan đến giáo dục và đào tạo, nếu xét thấy
không đảm bảo an toàn, gây thiệt hại hoặc trái với quy định pháp luật về giáo dục.
2. Trong quá trình thanh tra,
thành viên của Đoàn thanh tra nội bộ có những nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm
sau đây:
a) Thực hiện nhiệm vụ theo sự
phân công của Trưởng đoàn thanh tra;
b) Yêu cầu đối tượng thanh tra
cung cấp thông tin, tài liệu và báo cáo, giải trình bằng văn bản những vấn đề
liên quan đến nội dung thanh tra;
c) Kiến nghị Trưởng đoàn thanh
tra áp dụng các biện pháp thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng đoàn để bảo đảm
thực hiện nhiệm vụ được giao;
d) Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm
vụ được giao với Trưởng đoàn thanh tra, chịu trách nhiệm trước pháp luật và Trưởng
đoàn thanh tra về tính chính xác, trung thực, khách quan của nội dung báo cáo.
Điều 11.
Quyền lợi của cán bộ làm công tác thanh tra
Trưởng ban (phòng), Phó Trưởng
ban (phòng) Thanh tra được hưởng phụ cấp chức vụ như Trưởng ban (phòng), Phó
Trưởng ban (phòng) khác của đơn vị.
Cán bộ làm công tác thanh tra được
học tập, bồi dưỡng và tự học tập, bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra; được trang bị
phương tiện làm việc; được tạo điều kiện thời gian, cơ sở vật chất và tài chính
để hoàn thành nhiệm vụ thanh tra.
Chương 3:
TRÁCH NHIỆM CỦA HIỆU TRƯỞNG
VÀ CÁC ĐƠN VỊ, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CÓ LIÊN QUAN
Điều 12.
Trách nhiệm của Hiệu trưởng
1. Hiệu trưởng có trách nhiệm chỉ
đạo xây dựng kế hoạch thanh tra; theo dõi tiến độ thực hiện; ra quyết định
thanh tra, văn bản kết luận thanh tra và các quyết định có liên quan sau thanh
tra; quy định phụ cấp cho cán bộ làm công tác thanh tra theo quy chế chi tiêu nội
bộ; chỉ đạo các bộ phận liên quan trong trường tạo điều kiện về thời gian, cơ sở
vật chất và tài chính để thanh tra hoàn thành nhiệm vụ.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày có kết luận thanh tra, Hiệu trưởng có trách nhiệm:
a) Xem xét kết luận thanh tra để
xử lý theo quy định đối với tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật;
b) Yêu cầu tiến hành các biện
pháp xử lý theo quy định đối với tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm;
3. Báo cáo Thanh tra cấp trên về
công tác thanh tra trong phạm vi trách nhiệm của mình.
Điều 13.
Trách nhiệm của đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan
1. Đơn vị, tổ chức, cá nhân đang
là đối tượng thanh tra có trách nhiệm thực hiện yêu cầu, kiến nghị, quyết định
về thanh tra.
2. Đơn vị, tổ chức, cá nhân có
liên quan có trách nhiệm thực hiện yêu cầu được xác định trong quá trình thanh
tra và trong kết luận thanh tra.
3. Thanh tra Bộ Giáo dục và Đào
tạo có trách nhiệm hướng dẫn nghiệp vụ, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thanh
tra của cơ sở giáo dục đại học, trường trung cấp chuyên nghiệp.
Chương 4:
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM
Điều 14. Chế
độ khen thưởng
Tổ chức, đơn vị, cá nhân có
thành tích trong hoạt động thanh tra được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Xử
lý vi phạm
1. Người ra quyết định thanh
tra, Trưởng đoàn thanh tra và các thành viên khác của Đoàn thanh tra có một
trong các hành vi sau đây thì tuỳ theo tính chất, mức độ hành vi vi phạm mà bị
xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi
thường theo quy định của pháp luật;
a) Cố ý kết luận sai sự thật,
bao che cho người có hành vi vi phạm pháp luật;
b) Lợi dụng nhiệm vụ, quyền hạn
thanh tra để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, sách nhiễu, gây khó khăn, phiền
hà cho đối tượng thanh tra;
c) Tiết lộ thông tin, tài liệu về
nội dung thanh tra khi chưa có kết luận chính thức.
2. Các đơn vị, tổ chức, cá nhân
là đối tượng thanh tra hoặc liên quan có một trong các hành vi sau đây thì tùy
theo tính chất, mức độ hành vi vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm
hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi
thường theo quy định của pháp luật:
a) Không cung cấp thông tin, tài
liệu hoặc cung cấp thông tin, tài liệu không chính xác, thiếu trung thực, chiếm
đoạt, thủ tiêu tài liệu, vật chứng liên quan đến nội dung thanh tra;
b) Chống trả, cản trở, mua chuộc,
trả thù người làm nhiệm vụ thanh tra, người cung cấp thông tin, tài liệu cho hoạt
động thanh tra;
c) Can thiệp trái pháp luật vào
hoạt động thanh tra, gây khó khăn cho hoạt động thanh tra;
d) Vu cáo, vu khống đối với người
làm công tác thanh tra./.
|
BỘ
TRƯỞNG
Nguyễn Minh Hiển
|