CHÍNH
PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
101/2002/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 10 tháng 12 năm 2002
|
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 101/2002/NĐ-CP NGÀY 10 THÁNG 12 NĂM 2002 VỀ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THANH TRA GIÁO DỤC
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 02 tháng 12 năm 1998;
Căn cứ Pháp lệnh Thanh tra ngày 01 tháng 4 năm 1990;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Thanh tra giáo dục
Thanh tra giáo dục là thanh tra
chuyên ngành về giáo dục. Thanh tra giáo dục thực hiện quyền thanh tra trong phạm
vi quản lý nhà nước về giáo dục, nhằm bảo đảm việc thi hành pháp luật, phát huy
nhân tố tích cực, phòng ngừa và xử lý vi phạm, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền
và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực giáo dục.
Điều 2.
Đối tượng của Thanh tra giáo dục
1. Các cơ sở giáo dục của cơ
quan nhà nước, của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, của lực lượng
vũ trang nhân dân, của tổ chức kinh tế và của cá nhân.
2. Các cơ sở giáo dục có vốn đầu
tư nước ngoài, cơ sở hợp tác với tổ chức, cá nhân nước ngoài về giáo dục hoạt động
trên lãnh thổ Việt Nam.
3. Tổ chức, cá nhân hoạt động
đưa người đi đào tạo ở nước ngoài theo chương trình giáo dục phổ thông, giáo dục
đại học và sau đại học, giáo dục nghề nghiệp cho công dân Việt Nam.
4. Tổ chức, cá nhân hoạt động giảng
dạy, giáo dục theo chương trình giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục
nghề nghiệp, giáo dục đại học và sau đại học thực hiện ngoài các cơ sở giáo dục
nói tại các khoản 1 và 2 Điều này (sau đây gọi tắt là hoạt động giảng dạy, giáo
dục thực hiện ngoài cơ sở giáo dục).
Điều 3.
Nội dung hoạt động của Thanh tra giáo dục
1. Thanh tra việc thi hành pháp
luật về giáo dục của các đối tượng được quy định tại Điều 2 của Nghị định này.
2. Thanh tra
hoạt động giảng dạy, giáo dục của các đối tượng được quy định tại Điều 2 của
Nghị định này về việc thực hiện mục tiêu, kế hoạch, chương trình, nội dung,
phương pháp giáo dục, quy chế chuyên môn; quy chế thi cử, cấp văn bằng, chứng
chỉ; việc thực hiện các quy định về điều kiện cần thiết bảo đảm chất lượng giáo
dục ở các cơ sở giáo dục.
3. Xác minh, kết luận, kiến nghị
cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.
4. Hướng dẫn nội dung, bồi dưỡng
nghiệp vụ thanh tra và nghiệp vụ thanh tra giáo dục cho Thanh tra giáo dục cấp
dưới.
5. Kiến nghị các cơ quan nhà nước
có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành chính sách và văn bản quy phạm
pháp luật phù hợp với yêu cầu quản lý giáo dục.
Điều 4.
Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan quản lý giáo dục đối với
Thanh tra giáo dục cùng cấp
1. Xây dựng tổ chức bộ máy Thanh
tra giáo dục và tạo điều kiện, phương tiện để Thanh tra giáo dục, Thanh tra
viên, Cộng tác viên thanh tra hoàn thành nhiệm vụ được giao.
2. Chỉ đạo Thanh tra giáo dục
xây dựng và thực hiện kế hoạch công tác kiểm tra, thanh tra, chấp hành sự chỉ đạo
của cấp trên về công tác thanh tra.
3. Xem xét, xử lý kiến nghị của
Thanh tra giáo dục, bảo đảm hiệu lực của hoạt động thanh tra.
4. Sử dụng kết quả thanh tra để
xem xét việc khen thưởng, kỷ luật, sắp xếp bố trí sử dụng, xét công nhận và bổ
nhiệm, miễn nhiệm các chức danh giáo sư, phó giáo sư, phong tặng danh hiệu Nhà
giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú, thực hiện chế độ đãi ngộ đối với cán bộ, công chức,
giáo viên, giảng viên, nhân viên và quyết định hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền
quyết định thu hồi văn bằng, chứng chỉ được cấp phát, sử dụng không hợp pháp;
đình chỉ, giải thể hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền giải thể cơ sở giáo dục thành
lập trái phép hoặc vi phạm nghiêm trọng quy định của pháp luật.
Điều 5.
Nguyên tắc hoạt động của Thanh tra giáo dục
Hoạt động của Thanh tra giáo dục
chỉ tuân theo pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật, nhằm bảo đảm việc
thi hành pháp luật và hiệu lực của công tác quản lý giáo dục. Không một tổ chức,
cá nhân nào được can thiệp trái pháp luật vào hoạt động thanh tra giáo dục.
Chương 2:
TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN CỦA THANH TRA GIÁO DỤC
Điều 6.
Hệ thống tổ chức của Thanh tra giáo dục
1. Thanh tra Bộ Giáo dục và Đào
tạo (dưới đây gọi tắt là Thanh tra Bộ).
2. Thanh tra Sở Giáo dục và Đào
tạo tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (dưới đây gọi tắt là Thanh tra Sở).
Hoạt động thanh tra giáo dục ở cấp
huyện do Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo trực tiếp phụ trách và theo sự chỉ đạo
nghiệp vụ của Thanh tra Sở.
MỤC 1: THANH TRA
BỘ
Điều 7.
Tổ chức Thanh tra Bộ
Thanh tra Bộ là tổ chức Thanh
tra Nhà nước có chức năng thanh tra chuyên ngành về giáo dục, do Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo trực tiếp quản lý, đồng thời chịu sự chỉ đạo của Thanh tra
Nhà nước về công tác tổ chức, nghiệp vụ thanh tra.
Thanh tra Bộ thực hiện quyền
thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo; quản lý
công tác thanh tra đối với cơ quan, đơn vị, cơ sở giáo dục thuộc quyền quản lý
trực tiếp của Bộ trưởng và chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành
cho Thanh tra Sở.
Thanh tra Bộ có Chánh Thanh tra,
Phó Chánh Thanh tra, Thanh tra viên. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Chánh Thanh tra,
Phó Chánh Thanh tra thực hiện theo quy định tại Pháp lệnh Thanh tra, Nghị định
số 244/HĐBT ngày 30 tháng 6 năm 1990 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ)
và quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
Cơ cấu tổ chức và biên chế của
Thanh tra Bộ do Bộ trưởng quyết định, sau khi thống nhất ý kiến với Tổng Thanh
tra Nhà nước.
Thanh tra Bộ có con dấu riêng.
Điều 8.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Bộ
1. Thanh tra việc thực hiện Luật
Giáo dục và quy định khác của pháp luật về giáo dục đối với các đối tượng được
quy định tại Điều 2 của Nghị định này theo thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
2. Thanh tra việc thực hiện
chính sách, pháp luật, nhiệm vụ được giao của cơ sở giáo dục, tổ chức và cá
nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
3. Thực hiện nhiệm vụ được quy định
tại các khoản 2, 3, 4 Điều 99 của Luật Giáo dục theo thẩm quyền quản lý nhà nước
của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
4. Thực hiện quyền hạn được quy
định tại Điều 100 và trách nhiệm được quy định tại Điều 101 của Luật Giáo dục.
5. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
được quy định tại các khoản 3, 4, 5 Điều 14 của Pháp lệnh Thanh tra.
6. Xử phạt hoặc kiến nghị cơ
quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
7. Tổng kết thực tiễn về thanh
tra giáo dục; kiến nghị các biện pháp bảo đảm thi hành pháp luật về giáo dục; đề
xuất với cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, ban hành các văn bản quy phạm pháp
luật về giáo dục.
Điều 9.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Thanh tra Bộ
1. Đề nghị Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo quyết định thanh tra, lập các đoàn thanh tra, cử Thanh tra viên, Cộng
tác viên thanh tra thực hiện việc thanh tra theo quy định của pháp luật.
2. Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền
đình chỉ hoạt động hoặc giải thể cơ sở giáo dục nếu có đủ căn cứ kết luận cơ sở
đó vi phạm pháp luật nghiêm trọng.
3. Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền
đình chỉ thực hiện hoặc bãi bỏ các quyết định liên quan đến quyền lợi của người
học trong các cơ sở giáo dục, nếu có đủ căn cứ kết luận các quyết định đó trái
với pháp luật.
4. Thực hiện các quyền được quy
định tại Điều 15 của Pháp lệnh Thanh tra.
5. Căn cứ kết luận thanh tra, kiến
nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm của tổ chức, cá nhân theo quy định của
pháp luật.
6. Tạm đình chỉ các hành vi vi
phạm pháp luật trong lĩnh vực giáo dục và kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý
theo quy định của pháp luật.
7. Xử phạt hoặc kiến nghị cơ
quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
MỤC 2: THANH TRA
SỞ
Điều 10.
Tổ chức Thanh tra Sở
Thanh tra Sở là tổ chức Thanh
tra Nhà nước có chức năng thanh tra chuyên ngành về giáo dục, do Giám đốc Sở
Giáo dục và Đào tạo trực tiếp quản lý, đồng thời chịu sự chỉ đạo công tác, hướng
dẫn nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành của Thanh tra Bộ; sự chỉ đạo công tác tổ
chức, nghiệp vụ của Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Thanh tra Sở thực hiện quyền
thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước của Sở Giáo dục và Đào tạo; chỉ đạo
nghiệp vụ hoạt động thanh tra giáo dục ở cấp huyện.
Thanh tra Sở có Chánh Thanh tra,
Phó Chánh Thanh tra, Thanh tra viên. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Chánh Thanh tra,
Phó Chánh Thanh tra và sắp xếp bộ máy Thanh tra Sở thực hiện theo quy định tại
Nghị định số 244/HĐBT ngày 30 tháng 6 năm 1990 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là
Chính phủ) và quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
Thanh tra Sở có con dấu riêng.
Điều 11.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Sở
1. Thanh tra việc thi hành Luật
Giáo dục và quy định khác của pháp luật về giáo dục đối các đối với tượng được
quy định tại Điều 2 của Nghị định này theo phạm vi thẩm quyền quản lý của Sở
Giáo dục và Đào tạo.
2. Thanh tra việc thực hiện
chính sách, pháp luật, nhiệm vụ được giao của Phòng Giáo dục và Đào tạo cấp huyện
và của cơ sở giáo dục, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp của Sở
Giáo dục và Đào tạo. Chỉ đạo, quản lý công tác thanh tra đối với hoạt động giảng
dạy, giáo dục của giáo viên thuộc các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ
thông, giáo dục nghề nghiệp công lập, ngoài công lập và hoạt động trong lĩnh vực
giáo dục do tổ chức, cá nhân thực hiện ngoài cơ sở giáo dục theo thẩm quyền quản
lý của Sở Giáo dục và Đào tạo.
3. Thực hiện nhiệm vụ được quy định
tại các khoản 2, 3, 4 Điều 99 của Luật Giáo dục theo thẩm quyền quản lý của Sở
Giáo dục và Đào tạo.
4. Thực hiện quyền hạn được quy
định tại Điều 100 và trách nhiệm được quy định tại Điều 101 của Luật Giáo dục.
5. Xử phạt hoặc kiến nghị cơ quan
có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
Điều 12.
Quyền hạn của Chánh Thanh tra Sở
Chánh Thanh tra Sở có các quyền
hạn được quy định tại Điều 9 của Nghị định này theo thẩm quyền quản lý nhà nước
của Sở Giáo dục và Đào tạo.
MỤC 3: THANH TRA
VIÊN VÀ CỘNG TÁC VIÊN THANH TRA
Điều 13.
Thanh tra viên
Thanh tra viên là người được
phân công làm công tác thanh tra tại tổ chức Thanh tra giáo dục, được bổ nhiệm
theo Quy chế Thanh tra viên ban hành theo Nghị định số 191/HĐBT ngày 18 tháng 6
năm 1991 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ).
1. Khi thanh tra, Thanh tra viên
có quyền hạn, trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện quyền hạn được quy
định tại khoản 3 Điều 24 của Pháp lệnh Thanh tra và Điều 100 của Luật Giáo dục.
b) Xử phạt hoặc kiến nghị cơ
quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
c) Thực hiện trách nhiệm được
quy định tại Điều 101 của Luật Giáo dục.
2. Thanh tra viên, sau khi được
bổ nhiệm, được hưởng lương ngạch thanh tra và các chính sách đối với Thanh tra
viên.
Điều 14.
Cộng tác viên thanh tra
Các tổ chức Thanh tra giáo dục sử
dụng Cộng tác viên thanh tra theo quy định của Pháp lệnh Thanh tra. Khi được cấp
có thẩm quyền huy động tham gia công tác thanh tra, Cộng tác viên thanh tra được
tạo điều kiện cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ.
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan, quy định chế độ công tác và đãi
ngộ đối với Cộng tác viên thanh tra.
Chương 3:
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM
Điều 15.
Chế độ khen thưởng
Tổ chức, cá nhân có thành tích
trong hoạt động thanh tra giáo dục được khen thưởng theo quy định của Nhà nước.
Điều 16.
Xử lý vi phạm
Người cản trở, đưa hối lộ, trả
thù người làm nhiệm vụ thanh tra, vi phạm pháp luật về thanh tra; người lợi dụng
quyền hạn thanh tra, vì động cơ cá nhân hoặc thiếu tinh thần trách nhiệm mà kết
luận thanh tra không đúng, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá
nhân thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm
hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật; trường
hợp gây thiệt hại phải chịu trách nhiệm bồi thường theo quy định của pháp luật.
Chương 4:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17.
Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ
ngày ký.
Nghị định này thay thế Nghị định
số 358/HĐBT ngày 28 tháng 9 năm 1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ)
về tổ chức và hoạt động của Thanh tra giáo dục. Những quy định trước đây trái với
Nghị định này đều bãi bỏ.
Điều 18.
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn thi hành Nghị
định này theo thẩm quyền quản lý nhà nước về giáo dục của Bộ.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.