Quyết định 93/2003/QĐ-BNN quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Cục Thuỷ lợi do Bộ trưởng Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn ban hành

Số hiệu 93/2003/QĐ-BNN
Ngày ban hành 04/09/2003
Ngày có hiệu lực 25/09/2003
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Người ký Lê Huy Ngọ
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 93/2003/QĐ-BNN

Hà Nội, ngày 04 tháng 09 năm 2003 

 

QUYẾT ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CỤC THUỶ LỢI

BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Căn cứ Nghị định số 86/2003/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Điều 19 Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Vị trí và chức năng

Cục Thuỷ lợi là cơ quan trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, thực hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành thuỷ lợi trong phạm vi cả nước.

Cục Thuỷ lợi có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, có kinh phí hoạt động, được mở tài khoản theo quy định của pháp luật.

Trụ sở của Cục Thuỷ lợi đặt tại thành phố Hà Nội.

Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn

Cục Thuỷ lợi được Bộ trưởng giao thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước chuyên ngành thủy lợi về khai thác, sử dụng, bảo vệ các công trình thuỷ lợi, công trình cấp thoát nước nông thôn; quản lý lưu vực sông; khai thác, sử dụng và phát triển tổng hợp các dòng sông; quản lý công tác phòng, chống úng ngập, hạn hán trong cả nước thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ, cụ thể như sau:

1. Trình Bộ trưởng dự án luật, dự án pháp lệnh và dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý chuyên ngành của Cục.

2. Trình Bộ trưởng chiến lược, quy hoạch, chính sách, kế hoạch năm năm và hàng năm, chương trình, dự án, đề án về thuỷ lợi thuộc phạm vi quản lý chuyên ngành của Cục theo sự phân công của Bộ trưởng.

3. Ban hành văn bản về nghiệp vụ quản lý; hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ thuộc chuyên ngành theo phân cấp của Bộ trưởng.

4. Tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án, tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm, định mức kinh tế - kỹ thuật chuyên ngành đã được phê duyệt và tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về quản lý chuyên ngành của Cục.

5. Về quản lý chuyên ngành thuỷ lợi:

a) Thống nhất quản lý lưu vực sông, khai thác, sử dụng và phát triển tổng hợp các dòng sông theo quy hoạch, kế hoạch đã được phê duyệt:

- Xây dựng các dự án quy hoạch lưu vực sông, quy hoạch hệ thống công trình thuỷ lợi và quy hoạch vùng;

- Xây dựng kế hoạch, chỉ đạo việc lập các dự án đầu tư, khai thác, sử dụng và phát triển tổng hợp các dòng sông;

- Chủ trì thẩm định các dự án quy hoạch lưu vực sông, quy hoạch hệ thống công trình thuỷ lợi và quy hoạch vùng;

- Quản lý việc thực hiện các dự án quy hoạch, kế hoạch sau khi được phê duyệt.

b) Về quản lý khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi:

- Xây dựng kế hoạch khai thác tổng hợp các công trình thuỷ lợi;

- Xây dựng kế hoạch, chỉ đạo việc lập các dự án đầu tư, chủ trì thẩm định và thực hiện đầu tư các dự án sửa chữa, nâng cấp công trình thuỷ lợi theo sự phân công của Bộ trưởng;

- Thường trực hội đồng nghiệm thu bàn giao các công trình thuỷ lợi do nguồn vốn ngân sách thuộc Bộ quản lý đầu tư;

- Xây dựng quy trình vận hành các hệ thống công trình thuỷ lợi liên tỉnh và chỉ đạo việc vận hành an toàn các công trình thuỷ lợi;

- Xây dựng hệ thống tổ chức quản lý các hệ thống công trình thuỷ lợi;

- Tham gia quy hoạch, kế hoạch, dự án về xây dựng các công trình đê điều và phòng, chống lụt, bão

[...]