Quyết định 139/2003/QĐ-TTg ban hành định mức phân bổ dự toán chi ngân sách nhà nước năm 2004 do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Số hiệu 139/2003/QĐ-TTg
Ngày ban hành 11/07/2003
Ngày có hiệu lực 01/01/2004
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Thủ tướng Chính phủ
Người ký Phan Văn Khải
Lĩnh vực Tài chính nhà nước

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 139/2003/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 11 tháng 7 năm 2003

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 139/2003/QĐ-TTG NGÀY 11 THÁNG 7 NĂM 2003 VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ DỰ TOÁN CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2004

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ ý kiến của ủy ban Thường vụ Quốc hội tại văn bản số 107/UBTVQH11 ngày 20 tháng 6 năm 2003;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành định mức phân bổ dự toán chi ngân sách nhà nước áp dụng cho năm ngân sách 2004 kèm theo Quyết định này.

Điều 2. Định mức phân bổ dự toán chi ngân sách nhà nước quy định tại Điều 1 của Quyết định này đã bao gồm tiền lương theo quy định tại Nghị định số 03/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ là cơ sở để xây dựng dự toán chi ngân sách của từng Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ quan khác ở Trung ương, dự toán chi ngân sách của từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (bao gồm cấp tỉnh, huyện và cấp xã). Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khi thực hiện định mức này mà dự toán chi năm 2004 thấp hơn mức dự toán chi năm 2003 Thủ tướng Chính phủ đã giao thì được bổ sung để bảo đảm không thấp hơn mức dự toán năm 2003.

Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương căn cứ dự toán ngân sách hàng năm được Thủ tướng Chính phủ giao ban hành định mức phân bổ chi ngân sách cho các đơn vị trực thuộc đảm bảo đúng tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực.

Điều 4. Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ định mức phân bổ ngân sách do Thủ tướng Chính phủ quyết định, khả năng tài chính ngân sách và đặc điểm tình hình ở địa phương, trình Hội đồng nhân dân ban hành định mức phân bổ chi ngân sách để làm căn cứ xây dựng dự toán và phân bổ ngân sách ở địa phương.

Điều 5. Quyết định này có hiệu lực thi hành cho năm ngân sách 2004.

Điều 6. Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Phan Văn Khải

(Đã ký)


ĐỊNH MỨC

PHÂN BỔ DỰ TOÁN CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2004 CHO CÁC BỘ, CƠ QUAN TRUNG ƯƠNG VÀ CÁC ĐỊA PHƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 139/2003/QĐ-TTg ngày 11 tháng 7 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ)

I. ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ DỰ TOÁN CHI NGÂN SÁCH CHO CÁC BỘ, CƠ QUAN TRUNG ƯƠNG

1. Định mức phân bổ dự toán chi quản lý hành chính nhà nước, Đảng, đoàn thể:

Đơn vị: triệu đồng/biên chế/năm

1. Các Bộ, cơ quan Trung ương

(không phải ngành dọc)

Định mức phân bổ năm 2004

- Trên 500 biên chế

24,5

- Từ 401 đến 500 biên chế

25,2

- Từ 301 đến 400 biên chế

26

- Từ 201 đến 300 biên chế

26,7

- Từ 101 đến 200 biên chế

27,4

- Dưới 101 biên chế

28,2

2. Các cơ quan ngành dọc

20

1. Định mức phân bổ nêu trên:

- Đã bao gồm tiền lương, có tính chất lương, các khoản (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn,...) trích theo lương, chi nghiệp vụ, đoàn ra, đoàn vào và các khoản mua sắm, sửa chữa thường xuyên.

- Chưa bao gồm chi đóng niên liễm, nhiệm vụ đặc thù; mua sắm lớn tài sản cố định, nâng cấp cơ sở vật chất theo các dự án đầu tư thiết bị lớn được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Đối với chi đảm bảo hoạt động của Quốc hội, chi đảm bảo hoạt động của các cơ quan Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chính phủ tính dự toán ngân sách theo nhiệm vụ chi.

3. Bộ Tư pháp, Thanh tra Nhà nước, Kiểm toán Nhà nước được tính thêm 10% so với định mức áp dụng chung cho các Bộ, cơ quan Trung ương (không phải ngành dọc).

4. Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Toà án nhân dân tối cao, cơ quan thi hành án được tính thêm 10% so định mức áp dụng chung cho các cơ quan ngành dọc.

5. Bộ Nội vụ và cơ quan có thẩm quyền giao biên chế có trách nhiệm thống nhất với Bộ Tài chính về chỉ tiêu biên chế của các Bộ, cơ quan Trung ương làm cơ sở xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm kế hoạch vào ngày 20 tháng 7 năm trước.

6. Định mức phân bổ ngân sách nêu trên không áp dụng cho Ngân hàng Nhà nước, Bảo hiểm xã hội Việt Nam và các đơn vị thực hiện khoán chi hành chính (Tổng cục Thuế, Kho bạc Nhà nước…); các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được ngân sách nhà nước thực hiện hỗ trợ theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

[...]