Quyết định 1379/QĐ-TTg năm 2013 về phát triển giáo dục, đào tạo và dạy nghề các tỉnh vùng trung du, miền núi phía Bắc và các huyện phía Tây tỉnh Thanh Hóa, tỉnh Nghệ An giai đoạn 2013 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Số hiệu 1379/QĐ-TTg
Ngày ban hành 12/08/2013
Ngày có hiệu lực 12/08/2013
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Thủ tướng Chính phủ
Người ký Nguyễn Thiện Nhân
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương,Giáo dục,Văn hóa - Xã hội

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 1379/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 12 tháng 08 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC, ĐÀO TẠO VÀ DẠY NGHỀ CÁC TỈNH VÙNG TRUNG DU, MIỀN NÚI PHÍA BẮC VÀ CÁC HUYỆN PHÍA TÂY TỈNH THANH HÓA, TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2013 - 2020

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 427/TTr-BGDĐT ngày 02 tháng 4 năm 2013 về việc ban hành Quyết định về phát triển giáo dục, đào tạo và dạy nghề các tỉnh vùng trung du, miền núi Bắc Bộ giai đoạn 2013 - 2020,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Mục tiêu chung

Mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo và dạy nghề các tỉnh vùng trung du, miền núi phía Bắc và các huyện phía Tây tỉnh Thanh Hóa, tỉnh Nghệ An (sau đây gọi chung là vùng trung du, miền núi Bắc Bộ, có danh sách kèm theo) giai đoạn 2013 - 2020 nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện ở các cấp học, đào tạo nguồn nhân lực tại chỗ và nguồn nhân lực chất lượng cao; chú trọng giáo dục vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

Điều 2. Các mục tiêu cụ thể

1. Giáo dục mầm non:

Đến năm 2015, tất cả các tỉnh trong vùng đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi; tỷ lệ huy động cháu nhà trẻ ra lớp đạt 25%; trên 95% số trẻ 3 - 5 tuổi học mẫu giáo; tỷ lệ trường mầm non đạt chuẩn quốc gia đạt 30%. Đến năm 2020, tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng giảm xuống dưới 10%; tỷ lệ huy động cháu nhà trẻ ra lớp đạt 35%; 100% trẻ em 5 tuổi là người dân tộc thiểu số được chuẩn bị tốt tiếng Việt trước khi vào lp 1; tỷ lệ trường mầm non đạt chuẩn quốc gia đạt 45%.

2. Giáo dục phổ thông:

Đến năm 2015, tỷ lệ huy động học sinh trong độ tuổi đến trường ở tiểu học đạt 98%, trung học cơ sở đạt 90%, trung học phổ thông đạt 55%; tỷ lệ trường phổ thông đạt chuẩn quốc gia đạt 35%. Đến năm 2020, tỷ lệ huy động học sinh trong độ tuổi đến trường ở tiểu học đạt 99%, trung học cơ sở đạt 95%, trung học phổ thông đạt 70%; tỷ lệ trường phổ thông đạt chuẩn quốc gia đạt 50%; 100% số huyện có đông đồng bào dân tộc thiểu số đều có trường phổ thông dân tộc nội trú; trên 10% học sinh dân tộc thiểu số học trung học được học ở trường nội trú.

3. Giáo dục trung cấp chuyên nghiệp:

Đến năm 2015, số lao động có trình độ trung cấp chuyên nghiệp đạt 15% trong tổng số lao động qua đào tạo; thu hút từ 5 - 7% số học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở vào học trung cấp chuyên nghiệp. Đến năm 2020, số lao động có trình độ trung cấp chuyên nghiệp đạt trên 20% trong tổng số lao động qua đào tạo; thành lập mi một số trường trung cấp chuyên nghiệp để mrộng quy mô đào tạo nhóm ngành công nghệ, nông - lâm - ngư, pháp lý, văn hóa; thu hút trên 10% số học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở vào học trung cấp chuyên nghiệp.

4. Dạy nghề:

Đến năm 2015, toàn vùng có 24 trường cao đẳng nghề, 40 trường trung cấp nghề (trong đó có từ 5 - 7 trường trung cấp nghề dân tộc nội trú). Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề của vùng đạt 30%.

Đến năm 2020, toàn vùng có 30 trường cao đẳng nghề (trong đó có 03 trường chất lượng cao, 01 trường đẳng cấp quốc tế), 50 trường trung cấp nghề (trong đó có từ 8 - 10 trường trung cấp nghề dân tộc nội trú). Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề của vùng đạt 40%. Tăng cường phân luồng học sinh sau trung học cơ sở để hằng năm thu hút ít nhất 15% số học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở vào học nghề. 100% huyện có trung tâm thực hiện hiệu quả, đồng thời ba nhiệm vụ giáo dục thường xuyên, dạy nghề và hướng nghiệp.

5. Giáo dục thường xuyên:

Đến năm 2015, tỷ lệ người biết chữ trong độ tuổi từ 15 - 35 là 92%. Đến năm 2020, kết quả xóa mù chữ được củng cố bền vững, tỷ lệ người biết chữ trong độ tuổi từ 15 - 35 là 96%; huy động 95% số người chưa đạt chuẩn phcập trong độ tuổi ra học các lớp bổ túc văn hóa trung học cơ sở. 100% xã, phường, thị trấn có trung tâm học tập cộng đồng. Chất lượng giáo dục thường xuyên được nâng cao, giúp người học có kiến thức, kỹ năng thiết thực đtự tạo việc làm hoặc chuyển đổi nghề nghiệp.

6. Giáo dục đại học:

Đến năm 2020, trên cơ sở quy hoạch mạng lưới được phê duyệt, thành lập mới từ 01 đến 02 trường đại học; từ 01 đến 02 trường cao đẳng theo hướng đa ngành để ưu tiên phát triển các ngành, nghề sản xuất công nghiệp, nông - lâm - ngư nghiệp, chăm sóc sức khỏe, đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực tại chỗ, phù hp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của vùng; tỷ lệ sinh viên người dân tộc thiu sđạt trên 30% trong tng ssinh viên các trường đại học, cao đng trong vùng.

Điều 3. Các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu phát triển giáo dục, đào tạo và dạy nghề vùng trung du, miền núi Bắc Bộ

1. Hoàn thiện quy hoạch mạng lưới trường học, đầu tư chuẩn hóa cơ sở vật chất trường, lớp học đáp ứng yêu cầu huy động học sinh trong độ tuổi, nâng cao cht lượng giáo dục toàn diện và cht lượng đào tạo ngun nhân lực theo nhu cầu xã hội.

a) Giáo dục mầm non:

- Bảo đảm quỹ đất xây dựng trường, ưu tiên xây dựng các điểm trường ở các thôn, bản vùng khó khăn, vùng có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số và xây dựng mới trường mầm non ở các xã chưa có trường mầm non độc lập;

- Xây dựng đủ phòng học, phòng chức năng, công trình vệ sinh và các công trình phụ trợ thiết yếu theo hướng chuẩn hóa cơ sở vật chất trường học; bảo đảm đủ thiết bị, đồ chơi để thực hiện chương trình giáo dục mầm non mới; ưu tiên các điều kiện về cơ svật chất, thiết bị để thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi;

[...]