TỔNG
CỤC THUẾ
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
1361/2004/QĐ-TCHQ-KTTT
|
Hà
Nội, ngày 25 tháng 11 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHÊ THAM GIA VẤN TRỊ GIÁ TÍNH THUẾ THEO
THÔNG TƯ 118/2003/TT/BTC NGÀY 8 THÁNG 12 NĂM 2003 CỦA BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
Căn cứ Nghị định 60/2002/NĐ-CP ngày 06 tháng
06 năm 2002 của Chính phủ
Căn cứ Thông tư 118/2003/TT/BTC ngày 8 tháng 12 năm 2003 của Bộ Tài chính
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ KTTT-XNK
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Ban hành kèm
theo quyết định này Quy chế: Tham vấn trị giá tính thuế theo Thông tư
118/2003/TT/BTC ngày 8 tháng 12 năm 2003 của Bộ Tài chính.
Điều 2: Quyết định này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Các hướng dẫn trước đây của Tổng cục Hải
quan về tham vấn trái với văn bản này đều bị bãi bỏ.
Điều 3: Cục trưởng, Vụ
trưởng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tổng Cục Hải quan, Cục trưởng cục Hải quan
các Tỉnh Thành phố và các đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành quyết định này.
Nơi nhận:
- Như trên
- Lãnh đạo Bộ (Để b/c);
- Lãnh đạo Tổng Cục (để b/c);
- Vụ CST; Vụ PC (BTC);
- Lưu: VT, TS
|
KT. TỔNG CỤC
TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Đặng Thị Bình An
|
QUY CHẾ
THAM VẤN TRỊ GIÁ TÍNH THUẾ THEO THÔNG TƯ 118/2003/TT/BTC
NGÀY 8 THÁNG 12 NĂM 2003 CỦA BỘ TÀI CHÍNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1361 ngày 15 tháng 11 năm 2004 của Tổng cục
trưởng tổng Cục Hải quan)
Tham vấn trị giá tính thuế là một hoạt động nghiệp
vụ trong quy trình thủ tục Hải quan. Mục đích của tham vấn là để xác định tính
trung thực của trị giá khai báo của người khai Hải quan trước những nghi vấn của
cơ quan Hải quan. Trên cơ sở đó chống gian lận thương mại, bảo hộ và khuyến
khích sản xuất trong nước, tạo sự bình đẳng giữa các Doanh nghiệp và bảo đảm
thu đúng - thu đủ thuế cho Ngân sách Nhà nước.
I/ NGUYÊN TẮC THAM VẤN:
- Việc tổ chức tham vấn phải bảo đảm nguyên tắc
“Chính xác, khách quan, trung thực và bình đẳng”. Tham vấn sử dụng các thông tin
liên quan đến xác định giá có tính khách quan, có độ tin cậy, ưu tiên các thông
tin giá có tính pháp lý cao.
- Tham vấn có hiệu quả và có tác dụng chống gian
lận trong khai báo trị giá. Không tham vấn tràn lan gây tâm lý không tốt đối với
Doanh nghiệp. Các thông tin trong quá trình tham vấn liên quan đến hoạt động
thương mại của Doanh nghiệp phải được giữ bí mật theo quy định của pháp luật.
- Nghiêm cấm các hành vi lợi dụng thẩm quyền
tham vấn để gây khó khăn, phiền hà cho Doanh nghiệp hoặc có hành vi móc ngoặc,
mặc cả để nhận tiền, hàng của doanh nghiệp dưới mọi hình thức.
II/ TỔ CHỨC THAM VẤN
Công tác tham vấn giá được thực hiện ở cấp Cục Hải
quan. Bên cạnh đó, Cục Hải quan các Tỉnh Thành phố căn cứ tình hình thực tế của
đơn vị về số lượng cán bộ làm công tác giá, năng lượng tham vấn của cán bộ, điều
kiện thông tin đáp ứng yêu cầu phục vụ cho tham vấn, địa bàn hoạt động của Chi
cục,… có thể xem xét phân cấp tổ chức tham vấn một số trường hợp đến từng Chi cục.
Trước mắt chỉ phân cấp thực hiện tham vấn cho các Chi cục đối với các mặt hàng
nhập khẩu có mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi từ 10% trở xuống.
Trường hợp tổ chức phân cấp tham vấn cho các Chi
cục thì cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa cấp Cục và Chi cục, giữa các Chi cục
trong cùng một Cục Hải quan. Đặc biệt Cục Hải quan Tỉnh Thành phố cần có sự hỗ
trợ tích cực cho các Chi cục để đảm bảo yêu cầu tham vấn thống nhất, không chồng
chéo và đạt hiệu quả cao.
Thẩm quyền tham vấn tại cơ quan Hải quan bao gồm:
Phòng trị giá, Phòng nghiệp vụ (đối với nơi không tổ chức Phòng trị giá) và Chi
cục Hải quan (nếu được phân cấp tham vấn).
CÁC BƯỚC THAM VẤN:
A/ Bước 1: Xác định hồ sơ tham vấn:
Căn cứ thẩm quyền tham vấn đã được phân cấp,
lãnh đạo Hải quan nơi tổ chức tham vấn phải kiểm tra ghi chép đề xuất tham vấn
của công chức Hải quan (tại ô 27 tờ khai trị giá) đối chiếu với các yếu tố xác
định cơ sở tham vấn lô hàng và phân tích các thông tin có liên quan để có quyết
định tham vấn hay không và chịu trách nhiệm về quyết định này. Trong hồ sơ tham
vấn phải kèm đề xuất tham vấn nêu cơ sở ra quyết định có hay không tham vấn
(nêu rõ lý do).
Cơ sở xác định lô hàng để xem xét quyết định
tham vấn: Nếu trị giá khai báo thấp hơn ít nhất 01 trong số 05 yếu tố sau
thì tiến hành các công việc chuẩn bị tiếp theo để có quyết định tham vấn:
1/ Trị giá khai báo thấp hơn 90% mức giá chào
bán công khai trên mạng Internet hoặc giá trên thư chào hàng công khai (đã quy
về cùng điều kiện thương mại) hoặc tổng chi phí nguyên vật liệu cơ bản cấu
thành nên hàng hóa nhập khẩu (các nguyên vật liệu, linh kiện phụ tùng đã nhập
khẩu hoặc chào bán công khai).
2/ Trị giá khai báo thấp hơn 90% giá bán hàng
hóa đó sang một nước thứ 3.
3/ Trị giá khai báo thấp hơn trị giá giao dịch của
hàng hóa nhập khẩu tương tự hoặc giống hệt được xuất khẩu trong vòng 60 ngày
trước hoặc sau ngày xuất khẩu của lô hàng đang kiểm tra (Khi xem xét để có quyết
định trong khoảng thời gian dài hơn hay ngắn hơn 60 ngày).
4/ Trị giá khai báo thấp hơn giá bán trên thị
trường nội địa sau khi trừ đi thuế và các chi phí hợp lý phát sinh sau khi nhập
khẩu (thông thường không quá 30% giá bán nội địa tùy theo từng ngành hàng). Giá
bán nội địa bao gồm giá khảo sát thị trường, giá trên sách báo, tạp chí giá cả…
5/ Trị giá khai báo thấp hơn 90% mức giá kiểm
tra trong danh mục dữ liệu giá hiện hành của Tổng cục Hải quan.
Ngoài ra, để đảm bảo tính chính xác của quyết định
tham vấn thì phải nghiên cứu, phân tích các thông tin liên quan trực tiếp đến tờ
khai cần tham vấn: Các mặt hàng nhạy cảm có thuế suất cao, trị giá lớn hơn dễ xảy
ra gian lận giá; các doanh nghiệp trọng điểm thường hay vi phạm; hàng hóa có xuất
xứ từ những nước, vùng lãnh thổ có khả năng rủa ro cao; tính chất thời vụ hay
tiến bộ kỹ thuật của công nghệ sản xuất sản phẩm hàng hóa; tình hình biến động
chung của giá cả thị trường quốc tế… Nếu cần thiết có thể lấy ý kiến tư vấn của
các cơ quan, đơn vị liên quan để đảm bảo việc tham vấn khách quan và hiệu quả.
Chưa tổ chức tham vấn trong các trường hợp: Lô
hàng đang bị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tạm giữ để điều tra, chờ xử lý hoặc
đang trong quá trình điều tra vụ án.
B/ Bước 2: Lập kế hoạch, chuẩn bị nội dung
chương trình tham vấn:
1. Chuẩn bị tham vấn
Trên cơ sở đề xuất đã được lãnh đạo phê duyệt sẽ
tham vấn phải có kế hoạch phân công cán bộ trong bộ phận tiến hành công tác chuẩn
bị tham vấn:
Lãnh đạo Hải quan nơi tổ chức tham vấn phải tiến
hành lập kế hoạch tham vấn cụ thể tùy theo số lượng hồ sơ và cán bộ hiện có thể
tiến hành lập kế hoạch tham vấn. Cần chỉ định cán bộ thụ lý chịu trách nhiệm
chính trong việc chuẩn bị tham vấn cho lô hàng, lập hồ sơ tham vấn riêng của mỗi
lô hàng và được lưu cùng hồ sơ nhập khẩu. Trong đó lưu toàn bộ hồ sơ văn bản có
liên quan đến việc tam vấn của lô hàng: cơ sở có quyết định tham vấn hay không,
giấy mời Doanh nghiệp tham vấn, các tài liệu thông tin có liên quan phục vụ
tham vấn, kết quả xử lý sau tham vấn…
Kiểm tra trong phạm vi Cục hoặc Chi cục có lô
hàng khác giống hệt của chính Doanh nghiệp đang đề nghị tham vấn không. Nếu có
thì tập hợp chung để tiến hành tham vấn một lần, tránh trường hợp một mặt hàng
nhập khẩu của cùng một Doanh nghiệp nhập khẩu tại một Cục hay một Chi cục lại
tiến hành tham vấn nhiều lần gây phiền hà cho Doanh nghiệp.
+ Chuẩn bị văn bản mời Doanh nghiệp. Trong đó cần
nêu rõ nội dung cơ quan Hải quan nghi ngờ và đề nghị cử người đến tham vấn có
thẩm quyền, nắm bắt được sự việc mà cơ quan Hải quan cần làm rõ. Giấy mời cần
theo ngày, giờ định trước trên cơ sở kế hoạch thơài gian tham vấn cụ thể chính
xác. Không để Doanh nghiệp phải chờ đợi, đi lại nhiều lần khi tham vấn.
2/ Chuẩn bị tài liệu, thông tin liên
quan:
+ Chuẩn bị các tài liệu, số liệu có liên quan đến
giá mặt hàng doanh nghiệp nhập khẩu, tình hình xuất nhập khẩu của doanh nghiệp
thời gian gần đây.
+ Giá các lô hàng giống hệt, lô hàng tương tự của
lô hàng tham vấn được xác định trong thời gian trước hoặc sau 30 ngày trên hệ
thống dữ liệu GTT22 (nếu không có thì mở rộng đến 60 ngày).
+ Tình hình thị trường trong ngoài nước của mặt
hàng tham vấn trong thời gian gần với thời gian nhập khẩu của lô hàng tham vấn,
giá bán trên thị trường nội địa giá bán buôn, giá bán lẻ…), tình hình tiêu thụ
mặt hàng cần tham vấn.
Thu thập chuẩn bị các thông tin, tài liệu liên
quan khác, lấy thông tin từ chương trình GTT22, Intetnet, các tạp chí giá cả
trong nước và quốc tế, các thông tin thị trường nội địa… Cụ thể là các thông
tin về giá mua bán của mặt hàng đang cần tham vấn - các thông tin này cần được
in ra giấy để lưu cùng hồ sơ tham vấn. Ngoài ra, cần thu thập thông tin về nhân
thân Doanh nghiệp được mời để phục vụ tham vấn.
3. Chuẩn bị các câu hỏi cho tham vấn theo từng
lô hàng cụ thể:
+ Câu hỏi về nhân thân khách hàng nước ngoài: Về
mặt hàng kinh doanh - có giao dịch với Doanh nghiệp nào khác ở VN không, về độ
tin cậy trong kinh doanh từ trước đến nay thế nào, có phải khách hàng thường
xuyên hay không, về quan hệ với người mua có gì đặc biệt không…
+ Câu hỏi về thời gian, địa điểm giao dịch đàm
phán ký hợp đồng hoặc các tài liệu liên quan quá trình giao dịch đàm phán nếu
không giao dịch trực tiếp. Câu hỏi về các điều kiện đặt ra khi nhận giao dịch
chào hàng (điều kiện giao hàng, số lượng giao dịch, đồng tiền thanh toán, giá cả
chào hàng, các điều kiện khác…) và các điều kiện mua bán đó kèm theo khi đạt được
mức giá thỏa thuận trên hợp đồng).
+ Các câu hỏi xung quanh việc thanh toán các lô
hàng: nội dung thanh toán, số tiền thanh toán, đồng tiền thanh toán, hình thức
thanh toán, ngân hàng thanh toán… Ngoài ra có thanh toán của lô hàng này có
liên quan đến việc thanh toán của các lô hàng xuất khẩu hay nhập khẩu khác
không hay có liên quan đến người thứ ba nào khác không (Doanh nghiệp hoặc cá
nhân trong ngoài nước).
+ Câu hỏi liên quan đến từng mặt hàng nhập khẩu:
Về cấu tạo, công dụng, xuất xứ… của hàng hóa nhập khẩu.
+ Câu hỏi liên quan đến việc bán hàng sau nhập
khẩu: Hạch toán, hình thức bán hàng sau nhập khẩu (bán buôn, bán lẻ…), ai là
người mua, giá cao là bao nhiêu, có điều kiện mua bán gì không…
+ Câu hỏi tình huống trong quá trình tham vấn:
trong quá trình tham vấn này sẽ sinh các tình huống cụ thể khi cán bộ Hải quan
nêu câu hỏi tham vấn và nhận được câu trả lời của Doanh nghiệp. Căn cứ vào các
tình huống dự báo trước có thể xảy ra để có sự chuẩn bị tốt cho các câu hỏi
này.
Phải chuẩn bị trước các tài liệu, thông tin để
phục vụ tham vấn. Không tham vấn một cách qua loa, chiếu lệ.
C/ Bước 3: Quyết định hình thức tham vấn: Theo
02 hình thức sau:
- Tham vấn bằng văn bản: Trường hợp có
nghi vấn doanh nghiệp không trung thực trong khai báo trị giá, cơ quan Hải quan
nơi tổ chức tham vấn có văn bản yêu cầu doanh nghiệp giải trình về những nghi vấn
trong hồ sơ nhập khẩu và làm rõ bằng việc giải trình qua văn bản có kèm theo
các tài liệu liên quan để chứng minh.
- Tham vấn trực tiếp: Trường hợp tham vấn
bằng văn bản mà doanh nghiệp giải trình chưa làm rõ nghi vấn thì có văn bản yêu
cầu doanh nghiệp đến cơ quan Hải quan tham vấn trực tiếp. Hoặc lô hàng có dấu
hiệu khai báo không trung thực và cơ quan Hải quan có đủ cơ sở để bác bỏ trị
giá giao dịch.
D/ Bước 4: Xác định thời gian tham vấn:
- Tham vấn thự chiện sau khi lô hàng đã được
thông quan, sớm nhất là 15 ngày kể từ ngày gửi văn bản thông báo cho người khai
Hải quan biết.
- Thời hạn xử lý kết quả tham vấn: Trong thời
gian quá 5 ngày kể từ ngày kết thúc tham vấn.
E/ Bước 5: Tổ chức tham vấn
a/ Kỹ thuật tham vấn:
- Cán bộ tham vấn cần được chuẩn bị tốt trước
khi bước vào tham vấn: nghiên cứu kỹ về tài liệu văn bản hồ sơ tham vấn, về khả
năng câu hỏi, về các thông tin giá có được để nghi ngờ và bác bỏ trị giá giao dịch
và đặc biệt cần đặt ra phương án khi bác bỏ trị giá giao dịch thì sẽ áp dụng trị
giá giống hệt, tương tự hoặc xử dụng các phương pháp khác để xác định lại giá
tính thuế.
Khi bắt đầu buổi tham vấn với Doanh nghiệp thì
cán bộ Hải quan tiến hành tham vấn cần giải thích rõ quyền lợi và nghĩa vụ của
người khai Hải quan trong việc tham vấn trị giá theo GATT, làm cho người khai Hải
quan hiều rõ việc tham vấn để có sự cộng tác thật sự với cơ quan Hải quan trong
việc làm minh bạch trị giá giao dịch. Việc giải thích này cần nêu rõ ích lợi của
việc tham vấn nhằm chống gian lận qua giá như chống thất thu cho ngân sách, tạo
bình đẳng cho Doanh nghiệp… đồng thời thông báo xử lý theo pháp luật nếu phát
hiện Doanh nghiệp cố tình gian lận trốn thuế (thông qua công tác kiểm tra sau
thông quan, điều tra chống buôn lậu, sự phối hợp điều tra của Hải quan VN và Hải
quan các nước liên quan hoặc bị các lực lượng chức năng khác điều tra phát hiện…).
- Đặt câu hỏi tham vấn và lắng nghe ý kiến trả lời
của Doanh nghiệp, qua đó so sánh để tìm ra các mâu thuẫn trong thông tin của
Doanh nghiệp (câu trả lời và hồ sơ nhập khẩu và với các thông tin sẵn có của cơ
quan Hải quan đã được kiểm chứng). Cần chỉ ra các bất hợp lý trong trị giá giao
dịch của lô hàng so với các lô hàng giống hệt, tương tự khác hoặc với các thông
tin thị trường về giá cả trong và ngoài nước. Thí dụ: Chỉ ra các bất hợp lý
trong trị giá giao dịch nhập khẩu so với các chi phí nguyên vật liệu cơ bản nhập
khẩu cấu tạo nên sản phẩm…
b/ Thực hiện tham vấn:
Sau khi công việc chuẩn bị tham vấn hoàn tất thì
thực hiện tham vấn. Việc tham vấn phải có ít nhất 02 người và nội dung tham vấn
được lập thành biên bản tham vấn (theo mẫu tại Thông tư 118/2003/TT/BTC) để ghi
chép lại những vấn đề liên quan trong quá trình tham vấn.
- Nội dung tham vấn: cán bộ hải quan nêu các câu
hỏi liên quan đã chuẩn bị liên quan đến các nghi vấn đã phát hiện và đề nghị
Doanh nghiệp làm rõ. Trong quá trình tham vấn không nhất thiết phải nêu hết câu
hỏi hoặc chỉ gói gọn trong các câu hỏi đã chuẩn bị mà phải căn cứ vào từng lô
hàng cụ thể và diễn biến cụ thể trong tham vấn để có xử lý thích hợp.
- Báo cáo Lãnh đạo kết quả và đề xuất phương án
xử lý sau tham vấn.
Đối với trường hợp tham vấn bằng văn bản thì
trong văn bản phải nêu rõ nghi vấn và yêu cầu Doanh nghiệp giải thích (có thể gửi
kèm các tài liệu chứng minh) gửi cơ quan Hải quan trong thời gian quy định.
G/ Bước 6: Xử lý kết quả tham vấn:
Cơ quan Hải quan sau khi kết thúc tham vấn thì
căn cứ kết quả đã tham vấn (biên bản tham vấn) và các tài liệu liên quan để có
quyết định xử lý:
1/ Chấp nhận trị giá khai báo: Trị giá
giao dịch được chấp nhận trong các trường hợp:
+ Người khai Hải quan chỉ ra trị giá khai báo xấp
xỉ với một trong những trị giá tính thuế nêu tại điểm 3.2.1 mục I chương II
thông tư 118/2003/TT/BTC.
+ Người khai Hải quan đưa ra căn cứ chứng minh
cơ sở nghi vấn của cơ quan Hải quan là không phù hợp với thực tế.
+ Ngoài ra có thể chấp nhận trị giá giao dịch
trong trường hợp người khai Hải quan chỉ ra trị giá giao dịch này xấp xỉ giá
chào bán công khai (được xem xét quy đổi về cùng điều kiện thương mại) đồng thời
xấp xỉ giá bán trên thị trường nội địa (sau khi đã khấu trừ thuế và các chi phí
hợp lý khác phát sinh sau nhập khẩu).
2/ Không chấp nhận trị giá khai báo trong các
trường hợp:
+ Người khai Hải quan không đến tham vấn hoặc
không có văn bản giải trình đúng hạn theo yêu cầu của cơ quan Hải quan (trong
trường hợp tham vấn bằng văn bản)
+ Nội dung trả lời của người khai Hải quan có
mâu thuẫn hoặc nội dung trả lời mâu thuẩn với hồ sơ Hải quan.
+ Người khai Hải quan không khai báo hoặc khai
báo sai giá thực tế đã thanh toán hay sẽ phải thanh toán, các khoản điều chỉnh
quy định tại Thông tư 118/2003/TT/BTC
+ Người khai Hải quan không giải thích được các
nghi vấn của cơ quan Hải quan. Ví dụ như: Người mua và người bán có mối quan hệ
đặc biệt nhưng người khai Hải quan không khai báo hoặc có khai báo nhưng cơ
quan hải quan nghi ngờ có ảnh hưởng đến trị giá khai giao dịch và người khai Hải
quan không chứng minh được mối quan hệ này không ảnh hưởng đến trị giá giao dịch
theo quy định tại điểm 3.2.1 Mục I Chương II Thông tư 118/2003/TT/BTC…
+ Thông tin người khai Hải quan cung cấp được kiểm
chứng không đúng: Người xuất khẩu không có thật, chứng từ tài liệu cung cấp là
giả mạo…, người khai Hải quan sử dụng các chứng từ, tài liệu không hợp pháp, hợp
lệ hoặc không đủ chứng từ để xác định trị giá tính thuế.
+ Người xuất khẩu, hãng sản xuất hay đại diện của
họ xác nhận trị giá giao dịch không đúng thực tế mua bán.
+ Thông tin cơ quan Hải quan có được bằng các biện
pháp nghiệm vụ khác khẳng định trị giá giao dịch là không trung thực.
+ Sau khi tham vấn, cơ quan Hải quan khẳng định
được tính chính xác khách quan của cơ sở thông tin trị giá giao dịch là không
trung thực.
3/ Thông báo kết quả:
Kết quả tham vấn phải được thông báo cho người
khai Hải quan bằng văn bản. Nếu không chấp nhận trị giá giao dịch thì nêu rõ lý
do không chấp nhận.
Trường hợp không đủ cơ sở bác bỏ trị giá giao
dịch ngay sau khi tham vấn và vẫn còn nghi ngờ trị giá giao dịch thì
chuyển bộ phận kiểm tra sau thông quan tiếp tục làm rõ. Đồng thời trong thông
báo kết quả tham vấn cho Doanh nghiệp cần nêu rõ: cơ quan Hải quan chấp nhận trị
giá khai báo trong tham vấn. Doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm trước pháp luật
về tính trung thực của trị giá này nếu sau đây cơ quan Hải quan phát hiện gian
lận trong khai báo trị giá theo GATT.
Đối với trường hợp tham vấn bằng văn bản thì thời
gian doanh nghiệp có văn bản trả lời cơ quan Hải quan là 30 ngày theo quy định
của Thông tư 118/2003/TT/BTC. Công chức Hải quan được phân công thụ lý tham vấn
lô hàng cần có công tác chuẩn bị nghiên cứu hồ sơ tham vấn, nghiên cứu các
thông tin có liên quan đề rà soát các nội dung yêu cầu tham vấn đối chiếu so
sánh và phân tích các thông tin giải trình của người khai Hải quan để có cơ sở
chấp nhận, bác bỏ trị giá giao dịch hoặc yêu cầu tham vấn trực tiếp hoặc chuyển
hồ sơ đến bộ phận kiểm tra sau thông quan tiếp tục làm rõ.
Nếu giải trình của doanh nghiệp là hợp lý - trị
giá giao dịch được chấp nhận thì có lập báo cáo lãnh đạo nơi tổ chức tham vấn
chấp nhận kết quả giải trình nêu rõ lý do chấp nhận và kết thúc tham vấn đồng
thời cũng có thông báo bằng văn bản đến Doanh nghiệp như trường hợp tham vấn trực
tiếp trên đây.
Toàn bộ các chứng từ, hồ sơ liên quan đến việc
tham vấn phải lưu trữ cùng bộ hồ sơ Hải quan của chính lô hàng đó.
III/ TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
Cục trưởng Cục Hải quan các tỉnh, Thành phố có
trách nhiệm chỉ đạo các bộ phận liên quan trong đơn vị mình quản lý để triển
khai đầy đủ kịp thời các quy định tại quy chế này
Trong quá trình thực hiện các quy định về tham vấn
nếu có vướng mắc thì báo cáo về Tổng cục hải quan để có hướng dẫn kịp thời.