BỘ Y TẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1341/QĐ-BYT
|
Hà Nội,
ngày 24 tháng 05 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC HƯỚNG DẪN LỰA CHỌN VÀ SỬ DỤNG PHƯƠNG TIỆN PHÒNG HỘ CÁ NHÂN TRONG PHÒNG, CHỐNG
BỆNH DỊCH COVID-19
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Luật Phòng chống bệnh truyền
nhiễm năm 2007;
Căn cứ Luật Khám bệnh, chữa bệnh năm
2009;
Căn cứ Nghị định số 75/2017/NĐ-CP ngày
20/6/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn về cơ cấu tổ chức
của Bộ Y tế;
Căn cứ Nghị quyết số 38/NQ-CP ngày
17/3/2022 của Chính phủ ban hành Chương trình phòng, chống dịch COVID-19;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản
lý Khám, chữa bệnh, Bộ Y tế.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Hướng dẫn lựa chọn và sử dụng phương tiện phòng hộ
cá nhân trong phòng, chống bệnh dịch COVID-19. Chi tiết nội dung Hướng dẫn kèm
theo.
Điều 2. Hướng
dẫn này thay thế Hướng dẫn lựa chọn và sử dụng phương tiện phòng hộ cá nhân
trong phòng, chống bệnh dịch COVID-19 ban hành theo Quyết định số 4159/QĐ-BYT
ngày 28/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký, ban hành.
Điều 4. Các
Ông, Bà: Chánh Văn phòng Bộ; Chánh Thanh tra Bộ; Vụ trưởng, Cục trưởng các Vụ,
Cục thuộc Bộ Y tế; Trưởng Ban chỉ đạo phòng, chống bệnh dịch COVID-19 của các tỉnh,
thành phố; Giám đốc các Bệnh viện, Viện trực thuộc Bộ Y tế; Giám đốc Sở Y tế
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Thủ trưởng Y tế Ngành chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 4;
- Văn phòng Chính phủ (để b/c);
- Bộ trưởng (để b/c);
- Các Thứ trưởng (để phối
hợp);
- Cổng thông tin điện tử Bộ Y tế; Website Cục KCB;
- Lưu: VT, KCB.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Trường Sơn
|
DANH
SÁCH
BAN
BIÊN SOẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1341/QĐ-BYT ngày 24 tháng 05 năm 2022 của Bộ
trưởng Bộ Y tế)
Chỉ đạo biên soạn:
|
PGS.TS. Nguyễn Trường Sơn
|
Thứ trưởng Bộ Y tế
|
Chủ biên:
|
PGS.TS. Lương Ngọc Khuê
|
Cục trưởng Cục Quản lý Khám, chữa
bệnh, Bộ Y tế
|
Tham gia biên soạn và thẩm
định:
|
TS. Nguyễn Trọng Khoa
|
Phó Cục trưởng Cục Quản lý
Khám, chữa bệnh, Bộ Y tế
|
ThS. Hà Thị Kim Phượng
|
Trưởng Phòng Điều dưỡng - Dinh
dưỡng - Kiểm soát nhiễm khuẩn, Cục Quản lý Khám, chữa bệnh, Bộ Y tế
|
PGS. TS. Lê Thị Anh Thư
|
Chủ tịch Hội Kiểm soát nhiễm
khuẩn Việt Nam
|
PGS. TS. Nguyễn Việt Hùng
|
Phó Chủ tịch Hội Kiểm soát nhiễm
khuẩn Việt Nam
|
TS. Nguyễn Thị Thanh Hà
|
Phó Chủ tịch Hội Kiểm soát nhiễm
khuẩn Việt Nam
|
ThS. Trần Hữu Luyện
|
Phó Chủ tịch Hội Kiểm soát nhiễm
khuẩn Thừa Thiên Huế
|
PGS. TS. Kiều Chí Thành
|
Trưởng khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn,
Bệnh viện Quân y 103
|
TS. Huỳnh Minh Tuấn
|
Trưởng khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn,
Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
|
TS. Trương Anh Thư
|
Trưởng khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn,
Bệnh viện Bạch Mai
|
BS. CK2. Nguyễn Thành Huy
|
Trưởng khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn,
BV Trung ương Huế
|
TS. Phùng Mạnh Thắng
|
Trưởng khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn,
Bệnh viện Chợ Rẫy
|
TS. Lê Kiến Ngãi
|
Trưởng khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn,
BV Nhi Trung ương
|
TS. Nguyễn Thị Kim Phương
|
Trưởng khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn,
BV TƯ Quân đội 108
|
Ths. Lê Thị Thanh Thủy
|
Trưởng khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn,
Bệnh viện Nhi đồng 1
|
TS. Vũ Quang Hiếu
|
Nhóm bệnh truyền nhiễm, Văn
phòng WHO tại Việt Nam
|
TS. Bùi Thị Thu Hiền
|
Trưởng nhóm Xét nghiệm, CDC Hoa
Kì tại Việt Nam
|
Thư ký biên soạn:
|
ThS. Trần Ninh
|
Hiệp Hội các phòng xét nghiệm y
tế công cộng Hoa Kỳ
|
ThS. Đoàn Quỳnh Anh
|
Cục Quản lý Khám, chữa bệnh, Bộ
Y tế
|
BSCKI. Đoàn Quang Hiệt
|
Cục Quản lý Khám, chữa bệnh, Bộ
Y tế
|
HƯỚNG
DẪN LỰA CHỌN VÀ SỬ DỤNG PHƯƠNG TIỆN PHÒNG HỘ CÁ NHÂN TRONG PHÒNG, CHỐNG BỆNH DỊCH
COVID-19
(Ban
hành theo Quyết định số 1341/QĐ-BYT ngày 24/5/2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
1. Tiêu chuẩn của
phương tiện phòng hộ cá nhân
Phương tiện phòng hộ cá nhân (PHCN) sử dụng
trong phòng, chống bệnh dịch COVID-19 phải đáp ứng được các yêu cầu về tiêu chuẩn
phòng, chống lây nhiễm SARS-CoV-2, bao gồm các phương tiện sau:
1.1. Găng tay y tế: Găng tay sử
dụng một lần đạt các tiêu chuẩn: TCVN: 13415-1:2021, 13415-2:2021, 13415-3:2021
và 13415-4:2021 hoặc BS EN 455-1:2020, 455-2:2020, 455-3:2020 và 455-4:2020 hoặc
ASTM D6319, D3578, D5250 và D6977 hoặc TCVN 6343-1:2007.
1.2. Khẩu trang y tế: Khẩu trang sử
dụng một lần đạt tiêu chuẩn TCVN 13408:2021 hoặc BS EN 14683:2019 hoặc ASTM
F2100.
1.3. Khẩu trang hiệu suất lọc cao (sau đây gọi
tắt là khẩu trang N95): Đạt tiêu chuẩn TCVN 13409:2021 hoặc BS EN
149:2001+A1:2009 hoặc NIOSH 42 CFR part 84.
1.4. Áo choàng:
- Áo choàng sử dụng một lần: đạt tiêu chuẩn TCVN
13411:2021 hoặc BS EN 14126:2003 hoặc AAMI PB170 và ASTM F3352.
- Áo choàng sử dụng lại: với những đơn vị có
nguồn lực hạn chế, nhân viên y tế (NVYT) khi thực hiện thăm khám, chăm sóc hoặc
thực hiện các quy trình kỹ thuật không có nguy cơ văng bắn máu, dịch cơ thể người
bệnh COVID-19 tới thân mình (ví dụ: thủ thuật can thiệp vào mạch máu lớn, chăm
sóc vết thương rộng, thủ thuật sản khoa ...) có thể sử dụng áo choàng sản xuất
từ vật liệu có thể giặt khử khuẩn như vải polyester hoặc polyester-cotton và phải
thực hiện giặt khử khuẩn trước khi dùng lại đúng quy định.
- Áo choàng có thiết kế dài tay bao
phủ toàn thân từ cổ đến đầu gối, cổ áo tối thiểu phải che kín đến khớp ức đòn,
có dây buộc hoặc khuy cố định áo phía sau lưng.
1.5. Tấm che mặt hoặc kính bảo hộ: Loại dùng một
lần hoặc loại làm sạch và khử trùng được trước khi sử dụng lại, bảo đảm trường
nhìn, không làm biến dạng hình ảnh, chống mờ do hơi nước và chống xước.
2. Chỉ định sử dụng
phương tiện phòng hộ cá nhân tối thiểu theo nguy cơ lây nhiễm SARS-CoV-2
Chủng loại phương tiện PHCN tối thiểu theo
các hoạt động phòng, chống bệnh dịch COVID-19 tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và
tại cộng đồng như sau:
Nguy
cơ lây nhiễm
|
Khu
vực/hoạt động
|
Khẩu
trang y tế
|
Khẩu
trang N95
|
Áo
choàng
|
Găng
tay y tế
|
Tấm
che mặt hoặc kính bảo hộ
|
Tại cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh
|
Thấp
|
Không tiếp xúc với NB COVID-19
(khu hành chính, văn phòng...)
|
+
|
|
|
|
|
Khu vực lâm sàng, cận lâm sàng
không có NB COVID-19
|
+
|
|
|
+/-
|
|
Trung bình
|
Tiếp đón
|
+
|
|
|
|
+/-
|
Lái xe cứu thương vận chuyển NB
COVID-19, buồng lái có vách ngăn với khoang NB và không tiếp xúc trực tiếp với
NB
|
+
|
|
|
|
+
|
Tiêm vắc xin COVID-19
|
+
|
|
|
+/-
|
+/-
|
Khu vực khám bệnh bệnh thông
thường
|
+
|
|
|
+/-
|
|
Bảo quản, vận chuyển mẫu bệnh phẩm
hô hấp liên quan đến COVID-19 đã được đóng gói theo quy định
|
+
|
|
|
+
|
|
Cao
|
Tiếp xúc trực tiếp với NB
COVID-19 không có can thiệp hô hấp, thủ thuật xâm lấn, tạo khí dung
|
#
|
+
|
+
|
+
|
Cấp cứu NB không khai thác được
nguy cơ
|
#
|
+
|
+
|
+
|
Hộ tống, vận chuyển NB/thi hài
NB nhiễm, nghi nhiễm SARS-CoV-2 và có tiếp xúc NB/thi hài NB
|
#
|
+
|
+
|
+
|
Vận chuyển, xử lý dụng cụ, đồ vải
liên quan đến COVID-19
|
#
|
+1
|
+
|
+
|
Thu gom, vận chuyển, xử lý chất
thải, vệ sinh bề mặt liên quan đến COVID-19
|
#
|
+
|
+2
|
+
|
Xử lý mẫu, XN mẫu bệnh phẩm hô
hấp COVID-19 tại phòng XN có tủ an toàn sinh học cấp 2 trở lên
|
#
|
+
|
+
|
+
|
Rất cao
|
Lấy mẫu bệnh phẩm hô hấp hoặc
thực hiện test nhanh kháng nguyên
|
|
+
|
+
|
|
+
|
Khâm liệm, giải phẫu thi hài
người nhiễm hoặc nghi nhiễm SARS-CoV-2
|
|
+
|
+3
|
+
|
+
|
Thực hiện can thiệp hô hấp, thủ
thuật tạo khí dung hoặc phẫu thuật trên NB COVID-19
|
|
+
|
+3
|
+
|
+
|
Khâm liệm, giải phẫu thi hài người
nhiễm hoặc nghi nhiễm SARS-CoV-2
|
|
+
|
+3
|
+
|
+
|
Tại cộng đồng
|
Thấp
|
Không tiếp xúc trực tiếp với NB
COVID-19
|
+
|
|
|
|
|
Trung bình
|
Lái xe vận chuyển NB COVID-19, buồng
lái ngăn cách với khoang NB và không tiếp xúc trực tiếp với NB
|
+
|
|
|
|
+
|
Tiêm vắc xin COVID-19
|
+
|
|
|
+/-
|
+
|
Bảo quản, vận chuyển mẫu bệnh
phẩm hô hấp liên quan đến COVID-19 đã được đóng gói theo quy định
|
+
|
|
|
+
|
|
Cao
|
Chăm sóc, điều trị hoặc vệ sinh
bề mặt, xử lý chất thải, đồ dùng/vật dụng liên quan đến NB COVID-19
|
#
|
+
|
+
|
+
|
Hộ tống, vận chuyển NB/thi hài
NB COVID- 19 và có tiếp xúc trực tiếp với NB/thi hài NB COVID-19
|
#
|
+
|
+
|
+
|
Rất cao
|
Lấy mẫu bệnh phẩm hô hấp hoặc
thực hiện test nhanh kháng nguyên
|
|
+
|
+
|
+
|
+
|
Khâm liệm, giải phẫu thi hài
người nhiễm hoặc nghi nhiễm SARS-CoV-2
|
|
+
|
+3
|
+
|
+
|
Ghi chú: -(+):
Sử dụng
- (+/-): Có thể sử dụng hoặc không tùy theo tình huống cụ thể
- (#): Có thể sử dụng 1 trong 2 loại khẩu trang
- (1): Có thể sử dụng tạp dề chống thấm nếu có
nguy cơ văng bắn nước, dịch
- (2): Có thể sử dụng găng bảo hộ dày (găng vệ sinh) tùy tình huống cụ thể
- (3): Có thể sử dụng bộ quần áo chống dịch liền hoặc rời trong trường hợp dự
kiến có quá nhiều máu, dịch văng bắn.
3. Sử dụng phương tiện
phòng hộ cá nhân
3.1. Mang và tháo khẩu trang:
3.1.1. Khẩu trang y tế
a) Kỹ thuật mang khẩu trang:
- Vệ sinh tay.
- Lấy khẩu trang, một tay cầm vào một cạnh
bên.
- Đặt khẩu trang lên mặt, mặt chống thấm (màu
xanh hoặc màu đậm) quay ra ngoài, mặt thấm hút (màu trắng hoặc màu nhạt) quay
vào trong. Một tay giữ mặt trước khẩu trang cố định trên mặt, một tay luồn một
bên dây đeo qua tai sau đó làm ngược lại với bên kia.
- Dùng ngón trỏ và ngón giữa của hai tay ấn
chỉnh thanh kim loại trên mũi sao cho ôm sát sống mũi và mặt.
- Dùng hai ngón tay cầm mép dưới của khẩu
trang kéo nhẹ xuống dưới, đưa vào trong để khẩu trang bám sát vào mặt dưới cằm.
b) Kỹ thuật tháo khẩu trang:
- Vệ sinh tay
- Dùng hai tay cầm phần dây đeo từ sau hai
tai, tháo khỏi tai, giữ tay cầm dây đeo đưa khẩu trang ra phía trước và bỏ vào thùng chất
thải đúng quy định.
Lưu ý: Tháo khẩu trang bằng cách chỉ chạm vào
dây đeo. Không chạm vào phần trước của khẩu trang.
- Vệ sinh tay.
3.1.2. Khẩu trang N95
a) Kỹ thuật mang khẩu trang:
- Vệ sinh tay.
- Lấy khẩu trang, đặt khẩu trang vào lòng bàn
tay, úp khẩu trang vào sống mũi, miệng, phần có miếng kim loại ở phía trên mũi,
để dây đeo thả tự do dưới bàn tay.
- Kéo dây đeo trên vòng qua đầu, để giữ ở
phía trên tai. Kéo dây đeo dưới vòng qua đầu, để giữ ở phía dưới tai. Lưu ý
không để hai dây bắt chéo nhau ở sau đầu.
- Kiểm tra và chỉnh lại dây đeo nếu bị xoắn,
vặn.
- Dùng ngón trỏ và ngón giữa của hai tay đặt
tại định sống mũi, ấn thanh kim loại sao cho vừa khít vùng mũi.
- Kiểm tra độ kín của khẩu trang:
+ Úp nhẹ hai tay vào bề mặt ngoài của khẩu
trang.
+ Thử nghiệm hít vào: hít vào từ từ, nếu khẩu
trang ôm kín mặt, áp lực âm làm cho khẩu trang bám sát vào khuôn mặt, khẩu
trang kín sẽ hơi xẹp và không có luồng khí lọt qua. Nếu khẩu trang không ôm kín
mặt, không khí sẽ qua khe hở giữa khẩu trang và mặt, cần điều chỉnh lại độ căng
của dây đeo và làm lại thử nghiệm hít vào.
+ Thử nghiệm thở ra: thở ra mạnh, nếu khẩu
trang ôm kín mặt, áp lực dương làm cho khẩu trang hơi phồng ra và không có luồng
khí lọt vào. Nếu khẩu trang không ôm kín mặt, không khí sẽ qua khe hở giữa khẩu
trang và mặt, cần điều chỉnh lại độ căng của dây đeo và làm lại thử nghiệm thở
ra.
b) Kỹ thuật tháo khẩu trang:
- Vệ sinh tay.
- Tháo dây dưới bằng cách cầm vào phần dây
sau đầu và nhấc qua khỏi đầu, sau đó tháo dây trên qua khỏi đỉnh đầu, nhẹ nhàng
đưa khẩu trang khỏi mặt.
Lưu ý: tránh để khẩu trang úp vào mặt và
tránh tay chạm vào mặt trước khẩu trang khi tháo.
- Vệ sinh tay.
3.1.3. Những lưu ý khi mang và tháo khẩu
trang
- Mang khẩu trang đúng chiều trên, dưới.
- Mang khẩu trang đúng mặt trong, ngoài.
- Không chạm tay vào mặt trong khẩu trang khi
mang.
- Đặt khẩu trang cẩn thận để che kín miệng và
mũi.
- Chỉnh gọng mũi và dây đeo để bảo đảm khẩu
trang ôm sát sống mũi và khuôn mặt, không để không khí đi vào/ra qua khe hở giữa
khẩu trang và mặt.
- Tay không chạm vào mặt trước khẩu trang khi
loại bỏ khẩu trang.
- Sau khi loại bỏ hoặc bất cứ khi nào vô tình
chạm vào khẩu trang đã sử dụng, cần làm sạch tay bằng dung dịch VST có chứa cồn
hoặc rửa tay bằng xà phòng và nước.
- Thay khẩu trang ngay khi thấy khẩu trang bị
nhiễm bẩn hoặc bị ẩm/ướt, sau mỗi khi thực hiện thủ thuật sạch/vô khuẩn hoặc
sau mỗi ca làm việc.
- Không sử dụng lại khẩu trang đã qua sử dụng.
- Khi lấy khẩu trang mới: Kiểm tra để không
có lỗi, lỗ hổng hoặc vết bẩn.
3.2. Sử dụng phương tiện phòng hộ cá
nhân
3.2.1. Mang phương tiện phòng hộ cá nhân
Trước khi mang phương tiện PHCN cần kiểm tra
số lượng, loại, kích cỡ phù hợp với người mang; kiểm tra chất lượng (đúng tiêu
chuẩn quy định, không rách, thủng, hết hạn,...), sau đó lần lượt tiến hành các
bước:
Bước 1: Vệ sinh tay.
Bước 2: Mặc áo choàng chống dịch.
Bước 3 : Vệ sinh tay.
Bước 4: Mang khẩu trang theo tình huống (khẩu
trang y tế hoặc N95).
Bước 5: Mang kính bảo hộ hoặc tấm che mặt.
Bước 6 : Mang găng theo chỉ định.
3.2.2. Trình tự tháo bỏ phương tiện phòng hộ
cá nhân
Bước 1: Tháo găng. Khi tháo cuộn mặt trong
găng ra ngoài, bỏ vào thùng đựng chất thải.
Bước 2: Vệ sinh tay.
Bước 3: Tháo dây buộc/khuy cài và tháo bỏ áo
choàng, cuộn lại sao cho mặt trong của áo choàng lộn ra ngoài và bò vào thùng
chất thải.
Bước 4: Vệ sinh tay.
Bước 5: Tháo tấm che mặt hoặc kinh bảo hộ.
Bước 6: Vệ sinh tay.
Bước 7: Tháo khẩu trang (cầm vào phần dây đeo
phía sau đầu hoặc sau tai).
Bước 8: Vệ sinh tay.
3.3. Lưu ý khi tháo bỏ phương tiện
phòng hộ cá nhân
- Các phương tiện PHCN được tháo bỏ tại phòng
đệm và cho ngay vào thùng chất thải lây nhiễm sau khi tháo bỏ. Luôn VST khi
tháo bỏ từng phương tiện PHCN.
- Khu vực mặc và tháo bỏ phương tiện PHCN phải
là hai khu vực riêng biệt.
- Bộ quần áo mặc trong trang phục PHCN được
thay và giặt tập trung sau mỗi ca làm việc.
3.4. Một số lưu ý khi sử dụng phương
tiện phòng hộ cá nhân
1. Phương tiện PHCN chỉ hiệu
quả khi áp dụng cùng với những biện pháp phòng ngừa lây nhiễm và kiểm soát nhiễm
khuẩn khác.
2. Luôn có sẵn phương tiện PHCN và được bảo
quản đúng quy định. Có kiểm tra số lượng hằng ngày để bảo đảm không thiếu
phương tiện PHCN ngay cả trong tình huống khẩn cấp.
3. Nhân viên y tế phải được đào tạo kỹ về sử
dụng phương tiện PHCN trước khi làm việc. Nội dung đào tạo bao gồm cả mang và
tháo bỏ phương tiện PHCN.
4. Lựa chọn đúng chủng loại phương tiện PHCN
theo từng tình huống công việc, kích cỡ phù hợp với người sử dụng.
5. Tuân thủ tuyệt đối quy trình mang và tháo
bỏ phương tiện PHCN.
6. Tuyệt đối không mang trang phục PHCN trong
ngủ, nghỉ, sinh hoạt, ăn uống.
7. Tuyệt đối không phun hóa chất khử khuẩn
lên bề mặt trang phục PHCN trong bất kỳ tình huống nào và chỉ tái sử dụng
phương tiện PHCN theo khuyến cáo của nhà sản xuất.
8. Không mặc bộ trang phục PHCN cho người bệnh,
người nhà người bệnh trong bất kỳ tình huống nào.
9. Phương tiện PHCN sau sử dụng là chất thải
lây nhiễm, phải được thu gom và xử lý như chất thải lây nhiễm.
10. Bộ trang phục PHCN dạng liền hoặc rời hoặc
áo choàng chống dịch chỉ sử dụng một lần, thải bỏ ngay khi không còn làm việc
hoặc đi ra khỏi khu vực có nguy cơ lây nhiễm. Đối với áo choàng sử dụng lại
(quy định trong mục 1.4) phải được thay ngay sau khi ra khỏi khu vực cách ly và
được thu gom xử lý đúng quy định. Khu vực mang và tháo bỏ phương tiện PHCN là
riêng biệt. Xử lý tập trung bộ quần áo mặc trong bộ trang phục PHCN.
3.5. Kiểm tra, giám sát
- Trong cơ sở KBCB: Khoa/Bộ phận KSNK chịu
trách nhiệm đào tạo và kiểm tra, giám sát việc sử dụng phương tiện PHCN của
NVYT.
- Trong các hoạt động phòng, chống dịch tại cộng
đồng: Đơn vị tổ chức hoạt động phân công cá nhân có kinh nghiệm chịu trách nhiệm
giám sát, hỗ trợ việc sử dụng phương tiện PHCN của những người tham gia hoạt động.
- Nội dung giám sát:
+ Luôn có sẵn phương tiện PHCN cho NVYT sử dụng
khi cần.
+ Nhân viên y tế sử dụng đủ và đúng phương tiện
PHCN theo chỉ định.
+ Nhân viên y tế thực hiện đúng quy trình
mang và tháo bỏ phương tiện PHCN.
+ Phân loại, thu gom, xử lý phương tiện PHCN
đã qua sử dụng.
- Phương pháp giám sát: bằng quan sát trực tiếp
và ghi phiếu giám sát, hoặc phần mềm được thiết lập cho điện thoại.