THANH
TRA NHÀ NƯỚC
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
134-QĐ-TTNN
|
Hà
Nội, ngày 09 tháng 11 năm 1991
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH TẠM THỜI TIÊU CHUẨN CHUNG VỀ NGHIỆP VỤ CỦA CÁC CẤP
THANH TRA VIÊN
TỔNG THANH TRA NHÀ NƯỚC
Căn cứ Pháp lệnh Thanh tra
ngày 1-4-1991;
Căn cứ nghị định 244-HĐBT ngày 30-6-1990 của Hội đồng Bộ trưởng về tổ chức của
hệ thống thanh tra Nhà nước và biện pháp bảo đảm hoạt động thanh tra;
Căn cứ nghị định 191-HĐBT ngày 18-6-1991 của Hội đồng Bộ trưởng ban hành Quy
chế thanh tra viên;
Sau khi thống nhất ý kiến với Bộ trưởng - Trưởng ban Tổ chức và cán bộ của
Chính phủ;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Nay ban hành tạm thời tiêu chuẩn chung về nghiệp vụ của từng cấp Thanh tra viên
trong hệ thống tổ chức Thanh tra Nhà nước.
Điều 2.
Căn cứ vào tiêu chuẩn nghiệp vụ chung của từng cấp T.T.V, Bộ trưởng, Chủ nhiệm
Uỷ ban Nhà nước, Thủ trưởng cơ quan thuộc HĐBT ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ của
từng cấp T.T.V thuộc ngành lĩnh vực do mình quản lý.
Điều 3.
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước, Thủ trưởng cơ quan thuộc HĐBT, Chủ tịch
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thi hành quyết định này.
TIÊU CHUẨN CHUNG VỀ NGHIỆP VỤ CỦA TỪNG CẤP THANH TRA VIÊN
(Ban hành kèm theo QĐ số 134-QĐ-TTNN ngày 9-11-1991 của Tổng Thanh tra Nhà
nước)
I. THANH TRA
VIÊN CẤP 1
1. Chức trách
Thanh tra viên cấp I là công chức
Nhà nước chuyên trách làm công tác thanh tra trong các tổ chức Thanh tra Nhà nước,
được Chủ tịch UBND tỉnh, Bộ trưởng hoặc Tổng Thanh tra Nhà nước bổ nhiệm theo
thẩm quyền, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra Nhà nước theo quy định của
pháp luật;
Cụ thể là trực tiếp thực hiện
các quyết định thanh tra của Thủ trưởng các tổ chức thanh tra Nhà nước có thẩm
quyền bao gồm các công việc sau:
- Lập kế hoạch, tổ chức thực hiện
và kết luận các vụ việc thanh tra ở phạm vi hẹp, có tình tiết tương đối phức tạp,
nội dung thanh tra có liên quan đến chuyên môn, nghiệp vụ cụ thể trong quản lý,
khối lượng thông tin, tài liệu phải thu thập, phân tích, tổng hợp ở mức độ nhất
định.
- Kết quả thanh tra kết luận rõ
việc làm đúng, việc làm sai, nguyên nhân, trách nhiệm, kiến nghị biện pháp giải
quyết, chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật về kết luận, kiến nghị của
mình.
2. Năng lực thực tiễn
- Nắm được chủ trương, đường lối
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước có khả năng vận dụng vào hoạt động
thanh tra;
- Nắm được nguyên tắc, chế độ,
thể lệ trong quản lý kinh tế, văn hoá, xã hội, quản lý Nhà nước, có kiến thức
nhất định về chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành.
- Có nghiệp vụ thanh tra, có
năng lực phân tích, tổng hợp, đánh giá tình hình hoạt động cấp cơ sở.
3. Trình độ được đào tạo, bồi dưỡng
- Tốt nghiệp đại học trở lên
- Đã qua lớp bồi dưỡng kiến thức
cơ bản về nghiệp vụ thanh tra.
- Có trình độ lý luận chính trị
trung cấp.
- Có thời gian làm công tác
thanh tra 2 năm (không kể thời gian tập sự), nếu từ các ngành, nghề khác chuyển
về làm công tác thanh tra thì phải có 1 năm làm công tác thanh tra.
II. THANH TRA
VIÊN CẤP 2
1. Chức trách
Thanh tra viên cấp 2 là công chức
Nhà nước chuyên trách làm công tác thanh tra trong các tổ chức Thanh tra Nhà nước,
được Tổng Thanh tra Nhà nước bổ nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra
theo quy định của pháp luật.
Cụ thể là trực tiếp thực hiện
các quyết định thanh tra của Thủ trưởng các tổ chức thanh tra Nhà nước có thẩm
quyền bao gồm các công việc sau:
- Lập kế hoạch, tổ chức thực hiện
và kết luận các vụ việc thanh tra ở phạm vi tương đối rộng, tình tiết phức tạp;
nội dung thanh tra có liên quan đến một số ngành, lĩnh vực quản lý, khối lượng
thông tin, tài liệu thu thập tương đối nhiều, yêu cầu việc phân tích, tổng hợp ở
trình độ tương đối cao.
- Kết quả thanh tra kết luận rõ
việc làm đúng, việc làm sai, nguyên nhân, trách nhiệm; đề xuất được những vấn đề
cần sửa đổi, bổ sung, ban hành phù hợp với yêu cầu quản lý; kiến nghị biện pháp
giải quyết, chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật về kiến nghị, kết luận của
mình.
2. Năng lực thực tiễn
- Nắm vững chủ trương, đường lối,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; nắm được thực tiễn của hoạt động
quản lý và tình hình kinh tế, văn hoá, xã hội từ đó đề xuất được nội dung cần
thanh tra và tổ chức thực hiện có hiệu quả.
- Nắm vững nguyên tắc, chế độ,
thể lệ trong lĩnh vực quản lý Nhà nước, quản lý kinh tế, văn hoá, xã hội, có kiến
thức chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành.
- Nắm vững nghiệp vụ thanh tra,
có năng lực thực hiện các cuộc thanh tra, hướng dẫn điều hành được Thanh tra
viên cấp 1 và Cộng tác viên thanh tra trong đoàn thanh tra, có khả năng nghiên
cứu lý luận nghiệp vụ thanh tra.
- Có năng lực phân tích, tổng hợp,
nghiên cứu những vấn đề thuộc phạm vi quản lý của một ngành, một lĩnh vực hoặc
một cấp quản lý như Sở, huyện, quận, Tổng công ty, Liên hiệp Xí nghiệp.
- Có khả năng phúc tra vụ việc
Thanh tra viên cấp 1 đã kết luận.
3. Trình độ được đào tạo, bồi dưỡng
- Tốt nghiệp Đại học trở lên.
- Được bồi dưỡng kiến thức quản
lý kinh tế, quản lý Nhà nước.
- Đã qua lớp bồi dưỡng chương
trình nâng cao về nghiệp vụ thanh tra.
- Có trình độ lý luận chính trị
cao cấp
- Có thời gian tối thiểu giữ chức
danh thanh tra viên cấp 1 hoặc viên chức có trình độ tương đương là 6 năm.
III. THANH
TRA VIÊN CẤP 3
1. Chức trách
Thanh tra viên cấp 3 là công chức
Nhà nước chuyên trách làm công tác thanh tra trong các tổ chức thanh tra Nhà nước,
được Chủ tịch HĐBT bổ nhiệm, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra theo quy định
của pháp luật. Cụ thể là trực tiếp thực hiện các quyết định thanh tra của Thủ
trưởng các tổ chức thanh tra Nhà nước có thẩm quyền, gồm các công việc sau:
- Lập kế hoạch, tổ chức thực hiện
và kết luận vụ việc thanh tra ở phạm vi rộng, có nhiều tình tiết phức tạp; nội
dung thanh tra có liên quan đến nhiều ngành nhiều lĩnh vực, nhiều cấp quản lý
hoặc chuyên sâu một ngành, một lĩnh vực quản lý; khối lượng thông tin tài liệu
thu thập nhiều, tính chất thông tin, tài liệu đa dạng, phức tạp, yêu cầu trình
độ phân tích, tổng hợp rất cao.
- Kết quả thanh tra kết luận được
việc làm đúng, việc làm sai, nguyên nhân, trách nhiệm; đề xuất được những vấn đề
cần sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành phù hợp với yêu cầu quản lý của HĐBT; kiến
nghị các biện pháp giải quyết, chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật về các
kết luận, kiến nghị của mình.
2. Năng lực thực tiễn
- Nắm vững chủ trương, đường lối,
chính sách của Đảng, Pháp luật của Nhà nước, các mục tiêu chiến lược phát triển
kinh tế, văn hoá, xã hội trong từng thời kỳ.
- Nắm vững các nguyên tắc, chế độ,
thể lệ trong lĩnh vực quản lý Nhà nước, quản lý kinh tế, văn hoá, xã hội.
- Am hiểu và tích luỹ nhiều kinh
nghiệm trong hoạt động thanh tra, có trình độ nghiệp vụ thanh tra cao nhất
trong ngạch Thanh tra viên. Có khả năng tổng kết, nghiên cứu lý luận nghiệp vụ
thanh tra, nghiên cứu về quản lý kinh tế, văn hoá, xã hội được áp dụng vào thực
tiễn.
- Phân tích tổng hợp được tình
hình hoạt động quản lý ở cấp tỉnh, Bộ hoặc một lĩnh vực quản lý của HĐBT; đề xuất
được nội dung cần thanh tra, tổ chức chỉ đạo các cuộc thanh tra, hướng dẫn, điều
hành Thanh tra viên cấp 2, cấp 1 và Cộng tác viên thanh tra trong quá trình
thanh tra.
- Có khả năng phúc tra vụ việc
Thanh tra viên cấp 2 đã kết luận.
3. Trình độ được đào tạo, bồi dưỡng.
- Tốt nghiệp Đại học trở lên.
- Được bồi dưỡng các chuyên đề
quản lý Nhà nước, quản lý kinh tế, văn hoá, xã hội chương trình cao cấp.
- Có trình độ lý luận chính trị
cao cấp.
- Có thời gian tối thiểu giữ chức
danh thanh tra viên cấp 2 hoặc viên chức có trình độ tương đương là 6 năm.