Thứ 2, Ngày 28/10/2024

Nghị định 191-HĐBT năm 1991 ban hành Quy chế thanh tra viên và việc sử dụng cộng tác viên thanh tra do Hội đồng Bộ trưởng ban hành

Số hiệu 191-HĐBT
Ngày ban hành 18/06/1991
Ngày có hiệu lực 18/06/1991
Loại văn bản Nghị định
Cơ quan ban hành Hội đồng Bộ trưởng
Người ký Võ Văn Kiệt
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 191-HĐBT

Hà Nội, ngày 18 tháng 6 năm 1991

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG SỐ 191-HĐBT NGÀY 18-6-1991 BAN HÀNH QUY CHẾ THANH TRA VIÊN VÀ VIỆC SỬ DỤNG CỘNG TÁC VIÊN THANH TRA 

HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Bộ trưởng ngày 4 tháng 7 năm 1981;
Căn cứ Pháp lệnh thanh tra ngày 1 tháng 4 năm 1990;
Xét đề nghị của Tổng thanh tra Nhà nước,

NGHỊ ĐỊNH:

Điều 1.- Ban hành kèm theo Nghị định này bản Quy chế thanh tra viên.

Điều 2.- Các tổ chức thanh tra Nhà nước được sử dụng cộng tác viên trong hoạt động thanh tra.

Cộng tác viên thanh tra là người có hiểu biết sâu về chuyên môn, nghiệp vụ khoa học, kỹ thuật chuyên ngành, có hiểu biết tình hình thực tế của hoạt động quản lý Nhà nước, kinh tế, xã hội, được các tổ chức thanh tra Nhà nước trưng dụng.

Giao Tổng Thanh tra Nhà nước ban hành chế độ sử dụng cộng tác viên thanh tra sau khi thống nhất với Bộ trưởng - Trưởng ban Ban Tổ chức - cán bộ của Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Điều 3.- Tổng Thanh tra Nhà nước hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy chế thanh tra viên và chế độ sử dụng cộng tác viên thanh tra.

Điều 4.- Tổng Thanh tra Nhà nước, Bộ trưởng các bộ, Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước, Thủ trưởng cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và cấp tương đương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Điều 5.- Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ban hành. Những quy định trước đây trái với Nghị định này đều bị bãi bỏ.

 

 

Võ Văn Kiệt

(Đã ký)

 

QUY CHẾ

THANH TRA VIÊN
(Ban hành kèm theo Nghị định số 191-HĐBT ngày 18-6-1991 của Hội đồng Bộ trưởng)

Chương 1:

THANH TRA VIÊN

Điều 1.- Ở các tổ chức thanh tra nhà nước có Thanh tra viên. Thanh tra viên là người có đủ tiêu chuẩn nêu tại điều 3 của Quy chế này, được cấp có thẩm quyền bổ nhiệm vào ngạch thanh tra viên và được giao trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ thanh tra theo quy định của pháp luật.

Điều 2.- Thanh tra viên khi thực hiện nhiệm vụ thanh tra có nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Pháp lệnh thanh tra ngày 1 tháng 4 năm 1990 và các văn bản pháp luật khác.

Trong hoạt động thanh tra, Thanh tra viên:

1. Chỉ tuân theo pháp luật và phải chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật về kết luận, kiến nghị, quyết định thanh tra của mình.

2. Thực hiện nhiệm vụ theo quyết định thanh tra của Thủ trưởng cơ quan Nhà nước hoặc của Thủ trưởng các tỏ chức thanh tra có thẩm quyền và sự phân công công tác của Thủ trưởng tổ chức thanh tra.

Điều 3.- Tiêu chuẩn của Thanh tra viên:

1. Có phẩm chất chính trị tốt, có ý thức trách nhiệm, trung thực, công minh, khách quan.

2. Đã tốt nghiệp một trong các ngành kinh tế, kỹ thuật, xã hội, quản lý nhà nước và được bồi dưỡng kiến thức pháp lý; hoặc tốt nghiệp đại học pháp lý và được bồi dưỡng về quản lý kinh tế, xã hội, quản lý Nhà nước.

3. Có nghiệp vụ công tác thanh tra, nắm vững và vận dụng đúng đắn đường lối chính sách pháp luật vào công tác thanh tra, có trình độ nghiên cứu, phát hiện, phân tích, tổng hợp và đề xuất biện pháp giải quyết theo chức năng công tác thanh tra.

[...]