Quyết định 133/QĐ-UBND về mục tiêu, chỉ tiêu, chương trình công tác thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành

Số hiệu 133/QĐ-UBND
Ngày ban hành 11/01/2022
Ngày có hiệu lực 11/01/2022
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Thành phố Hồ Chí Minh
Người ký Lê Hòa Bình
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 133/QĐ-UBND

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 11 tháng 01 năm 2022

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU, CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2022

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2022;

Căn cứ Thông báo số 559-TB/TU ngày 30 tháng 11 năm 2021 của Ban Thường vụ Thành ủy về tình hình kinh tế - xã hội Thành phố năm 2021 và nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm năm 2022;

Căn cứ Nghị quyết số 116/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân Thành phố khóa X tại kỳ họp thứ 4 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2021-2025; Nghị quyết số 117/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân Thành phố khóa X tại kỳ họp thứ 4 về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2022; Nghị quyết số 106/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân Thành phố khóa X tại kỳ họp thứ 4 về dự toán thu ngân sách nhà nước; thu, chi ngân sách Thành phố năm 2022; Nghị quyết số 107/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân Thành phố khóa X tại kỳ họp thứ 4 về phân bổ dự toán ngân sách Thành phố năm 2022.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Mục tiêu tổng quát

Thành phố xác định chủ đề năm 2022 là “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19, tiếp tục nâng cao chất lượng xây dựng chính quyền đô thị, cải thiện môi trường đầu tư, đồng hành cùng doanh nghiệp”.

Mục tiêu tổng quát năm 2022 là: “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19. Ổn định và phát triển kinh tế, nâng cao tính tự chủ, khả năng chống chịu, thích ứng của kinh tế. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng, phấn đấu hoàn thành và đưa vào sử dụng các dự án kết cấu hạ tầng quan trọng của Thành phố. Giải quyết việc làm đi đôi với chú trọng đào tạo nghề, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực gắn với phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. Tăng cường thương mại điện tử, chuyển đổi số, phát triển mạnh mẽ kinh tế số, xây dựng Thành phố thông minh. Thực hiện tốt các nhiệm vụ phát triển văn hóa - xã hội, đảm bảo an sinh xã hội. Kiểm soát ô nhiễm, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu. Tiếp tục triển khai hiệu quả Nghị quyết số 54/2017/QH17 của Quốc hội. Giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo quốc phòng - an ninh và trật tự an toàn xã hội và nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại theo phương thức mới”.

Điều 2. Các chỉ tiêu về kinh tế - xã hội (19 chỉ tiêu)

2.1. Chỉ tiêu về kinh tế (5 chỉ tiêu)

(1) Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm nội địa trên địa bàn Thành phố (GRDP) dự kiến từ 6% - 6,5%, duy trì tỷ trọng khu vực dịch vụ trong GRDP trên 60%.

(2) Tổng vốn đầu tư xã hội chiếm bình quân khoảng 35% GRDP.

(3) Tỷ trọng đóng góp của năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) vào GRDP đạt trên 49%.

(4) Chi đầu tư cho khoa học và công nghệ của xã hội đạt bình quân 0,75%/GRDP.

(5) Tốc độ tăng năng suất lao động xã hội bình quân đạt 7%/năm.

2.2. Chỉ tiêu về xã hội (6 chỉ tiêu)

(1) Tỷ lệ lao động đang làm việc đã qua đào tạo nghề có chứng chỉ hoặc giấy chứng nhận đạt 86,05% trong tổng số lao động đang làm việc.

(2) Giải quyết việc làm cho 300.000 lao động (trong đó, tạo việc làm mới cho 140.000 lao động). Tỷ lệ thất nghiệp đô thị dưới 4%.

(3) Giảm 0,35% tỷ lệ hộ nghèo và 0,2% tỷ lệ hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo Thành phố.

(4) Phấn đấu đạt tỷ lệ 20,4 bác sĩ/vạn dân, 42 giường bệnh/vạn dân.

(5) Phấn đấu đạt 300 phòng học/vạn dân trong độ tuổi đi học (từ 3 đến 18 tuổi). Đảm bảo 100% trẻ trong độ tuổi đến trường đều được đi học.

(6) Tổng tỷ suất sinh đạt ít nhất 1,39 con/phụ nữ (tuổi sinh đẻ).

2.3. Chỉ tiêu về đô thị và môi trường (5 chỉ tiêu)

(1) Tiếp tục duy trì 100% số hộ dân sử dụng nước sạch.

(2) Tiếp tục duy trì xử lý chất thải y tế và nước thải công nghiệp đạt 100%.

[...]