UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
1321/2006/QĐ-UBND
|
Thái
Nguyên, ngày 27 tháng 6 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ MỨC ĐƠN GIÁ CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2003 (đã sửa đổi, bổ sung);
Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền
thuê đất, thuê mặt nước và Thông tư số 120/TT-BTC ngày 30/12/2005 của Bộ Tài
chính về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP của Chính phủ;
Căn cứ các Quyết định số: 1232/QĐ-TTg ngày 24/12/1999, Quyết định số 42/2001/QĐ-TTg
ngày 26/3/2001, Quyết định số 213/2003/QĐ-TTg ngày 23/10/2003 và Quyết định số
15/2005/QĐ-TTg ngày 19/01/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt và bổ
sung danh sách các xã đặc biệt khó khăn, các xã vùng An toàn khu thuộc Chương
trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc
miền núi, biên giới và vùng sâu, vùng xa của tỉnh Thái Nguyên;
Theo báo cáo, đề nghị của của Sở Tài chính tại văn bản số 676/TTr-STC ngày
21/6/2006 về việc Đề nghị quy định đơn giá thuê đất trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên; kèm theo Biên bản cuộc họp Hội đồng xác định giá đất của tỉnh (Sở Tài
chính, Sở Tài nguyên và môi trường, Sở Xây dựng, Cục Thuế Thái Nguyên) lập ngày
01 tháng 6 năm 2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này bản Quy định về đơn giá cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên với
nội dung cụ thể như sau:
(Có quy định
chi tiết kèm theo)
Điều 2. Căn cứ nội dung quy định
tại điều 1. Sở Tài chính phối hợp cùng Sở Tài nguyên và môi trường, Cục Thuế
Thái Nguyên và các ngành liên quan hướng dẫn Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố và các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, cá nhân được thuê đất trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên tổ chức thực hiện.
Điều 3. Các đồng chí: Chánh Văn
phòng UBND tỉnh Thái Nguyên, Giám đốc Sở Tài chính; Giám đốc Sở Tài nguyên và
môi trường; Giám đốc Sở Kế hoạch và đầu tư; Giám đốc Sở Xây dựng, Cục trưởng Cục
thuế Thái Nguyên và các ngành liên quan, Chủ tịch UBDN các huyện, thành phố
Thái Nguyên và thị xã Sông Công và các cơ quan, đơn vị, các nhân liên quan có
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định
này có hiệu lực thi hành từ ngày ký. Các quy định trước đây về đơn giá thuê đất
trái với quy định tại Quyết định này đều bãi bỏ./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài chính
- Bộ Tài nguyên và môi trường
- TT. Tỉnh uỷ
(thay Báo cáo)
- TT. HĐND tỉnh
- Ban KT – NS HĐND tỉnh
(để giám sát TH)
- Như điều 3 (để TH)
- Các đ/c Chủ tịch, PCT UBND tỉnh
để chỉ đạo và Ktra thực hiện
- Lưu VP-KTTH-TN và MT-XDCB
- Anh-Bình- Chị Hoa
(XH.17/50b)
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đàm Thanh Nghị
|
QUY ĐỊNH
VỀ ĐƠN GIÁ CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1321/2006/QĐ-UBND ngày 27 tháng 6 năm 2006
của Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên)
Chương I
ĐỐI TƯỢNG PHẠM VI ÁP DỤNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
Quy định này
được áp dụng đối với các trường hợp thuê đất, bao gồm:
1. Nhà nước
cho thuê đất theo quy định tại điều 35 của Luật Đất đai.
2. Nhà nước
cho phép chuyển từ hình thức giao đất sang thuê đất trong trường hợp chuyển từ
giao đất không thu tiền sử dụng đất sang thuê đất.
Điều 2. Đối tượng
Quy định này
được áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân thuê đất trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên theo quy định tại khoản II - Phần A - Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày
30/12/2005, của Bộ Tài Chính về hướng dẫn thực hiện Nghị định số
142/2005/NĐ-CP.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ ĐƠN
GIÁ THUÊ ĐẤT
Điều 3. Giá đất để tính đơn giá thuê đất
Là giá đất do
Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành và công bố công khai vào ngày 01 tháng 01 hàng
năm.
Trường hợp vị
trí đất thuê chưa có quy định giá trong bảng giá đất thì Hội đồng giá đất của tỉnh
sẽ xác định trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định tại thời điểm.
Điều 4. Đơn giá thuê đất
1. Đơn giá
thuê đất một năm tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) giá đất theo mục đích sử dụng đất
thuê theo quy định tại điều 3 của quy định này. Đơn giá thuê đất tại các khu vực
trên địa bàn tỉnh như sau:
a) Đơn giá
thuê đất tại các phường Trưng Vương, Phan Đình Phùng, Hoàng Văn Thụ, Đồng Quang,
Quang Trung thuộc thành phố Thái Nguyên là 0,7% giá đất.
b) Đơn giá
thuê đất tại các xã, phường còn lại của thành phố Thái Nguyên, Thị xã Sông Công
và các xã, thị trấn thuộc huyện Phổ Yên, huyện Phú Bình( Trừ các xã, thị trấn
miền núi theo quy định) là 0,5% giá đất.
c) Đơn giá
thuê đất tại các xã, thị trấn thuộc huyện Đại Từ, Phú Lương, Định Hoá, Đồng Hỷ
(Trừ các xã miền núi khu vực III theo quy định) và các xã miền núi thuộc thành
phố Thái Nguyên, thị xã Sông Công, huyện Phổ Yên, huyện Phú Bình là 0,4% giá đất.
d) Đơn giá
thuê đất tại các xã, thị trấn thuộc huyện Võ Nhai và các xã miền núi khu vực
III thuộc các huyện là 0,3% giá đất.
(Chi tiết
các xã miền núi theo quy định tại các Quyết định số 1232/QĐ-TTg ngày
24/12/1999, Quyết định số 42/2001/QĐ-TTg ngày 26/3/2001, Quyết định số
213/2003/QĐ-TTg ngày 23/10/2003 và Quyết định số 15/2005/QĐ-TTg ngày 19/01/2005
của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt và bổ sung danh sách các xã đặc biệt
khó khăn, các xã vùng An toàn khu thuộc Chương trình phát triển kinh tế - xã hội
các xã đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc miền núi, biên giới và vùng
sâu, vùng xa của tỉnh Thái Nguyên (52 xã)).
2. Đơn giá
thuê đất trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thuê hoặc đấu thầu dự án có
sử dụng đất thuê là đơn giá trúng đấu giá.
Điều 5. Xác định đơn giá thuê đất cho từng dự án cụ thể
Căn cứ giá đất
do Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành, công bố hàng năm và căn cứ đơn giá thuê đất
quy định tại Điều 4 của quy định này:
1. Giám đốc Sở
Tài chính quyết định đơn giá thuê đất cho từng dự án cụ thể đối với trường hợp
tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước
ngoài thuê đất.
2. Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân cấp huyện quyết định đơn giá thuê đất cho từng dự án cụ thể đối với
hộ gia đình, cá nhân thuê đất.
Điều 6. Xác định tiền thuê đất
1. Tiền thuê
đất thu một năm tính bằng diện tích thuê nhân với đơn giá thuê đất; Diện tích
thuê được xác định theo quyết định cho thuê của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trường hợp diện tích thực tế sử dụng khác với diện tích ghi trong quyết định của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền, thì tiền thuê đất được tính theo diện tích thực
tế sử dụng; trường hợp sử dụng đất được giao không thu tiền sử dụng đất vào mục
đích kinh doanh, dịch vụ mà phải nộp tiền thuê đất thì diện tích tính tiền thuê
là diện tích đất thực tế sử dụng vào sản xuất kinh doanh, dịch vụ.
2. Tiền thuê
đất được thực hiện kể từ ngày có quyết định cho thuê đất của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền; trường hợp thời điểm bàn giao đất trên thực địa không đúng với
thời điểm ghi trong quyết định cho thuê đất, thì thu tiền thuê đất theo thời điểm
bàn giao đất.
3. Người được
nhà nước cho thuê đất mà ứng trước tiền bồi thường đất, hỗ trợ đất thì được trừ
vào tiền thuê đất phải nộp theo quy định của chính sách hiện hành.
Điều 7. Áp dụng đơn giá thuê đất
1. Dự án thuê
đất từ ngày 01 tháng 01 năm 2006 thì áp dụng đơn giá thuê đất quy định tại Điều
4, Điều 5 quy định này.
2. Dự án thuê
đất trước ngày 01 tháng 01 năm 2006 mà nộp tiền thuê đất hàng năm thì nay xác định
lại đơn giá thuê đất theo quy định tại khoản 1 Điều 4, Điều 5 quy định này và
được áp dụng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2006.
3. Các trường
hợp thuê đất trước ngày Nghị định số 142/2005/NĐ-CP có hiệu lực mà đã nộp tiền
thuê đất nhiều năm, thì trong thời hạn đã nộp tiền thuê đất không phải xác định
lại đơn giá thuê đất. Hết thời hạn đã nộp tiền thuê đất thì xác định lại đơn
giá thuê đất của thời gian tiếp theo, theo quy định tại khoản 1 Điều 4, Điều 5
quy định này.
4. Các trường
hợp thuê đất trước ngày Nghị định số 142/2005/NĐ-CP có hiệu lực mà đã nộp tiền
thuê đất 01 lần cho cả thời gian thuê đất thì không xác định lại đơn giá thuê đất.
5. Các trường
hợp đã được cơ quan có thẩm quyền cho phép dùng giá trị quyền sử dụng đất thuê
(tiền thuê đất) góp vốn liên doanh, liên kết trước ngày Nghị định số
142/2005/NĐ-CP có hiệu lực thì không điều chỉnh đơn giá thuê đất. Hết thời hạn
góp vốn liên doanh, liên kết bằng giá trị quyền sử dụng đất thì phải xác định lại
đơn giá thuê đất theo quy định tại khoản 1 Điều 4, Điều 5 quy định này.
Điều 8. Thời gian ổn định đơn giá thuê đất
1. Đơn giá
thuê đất của mỗi dự án được ổn định 05 năm. Hết thời gian ổn định, Giám đốc Sở
Tài chính, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện điều chỉnh đơn giá thuê đất áp dụng
cho thời hạn tiếp theo.
2. Điều chỉnh
đơn giá thuê đất trong các trường hợp sau đây.
a) Dự án đã
thực hiện thu tiền thuê đất hết thời hạn ổn định.
b) Dự án thay
đổi mục đích sử dụng đất thuê thì thực hiện điều chỉnh lại đơn giá thuê theo mục
đích sử dụng mới tại thời điểm thay đổi mục đích sử dụng đất.
3. Việc điều
chỉnh đơn giá thuê đất không áp dụng cho các trường hợp:
a) Tại thời
điểm chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh điều chỉnh đơn giá thuê đất, chưa hết thời
gian ổn định đơn giá thuê trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 7 quy định
này.
b) Dự án trả
tiền thuê đất 01 lần cho cả thời hạn thuê mà tại thời điểm Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh điều chỉnh đơn giá thuê đất, đã xác định xong đơn giá thuê đất, đã
nộp tiền thuê đất.
Điều 9. Trình tự xác định đơn giá thuê đất, tiền thuê đất
1. Đối với
trường hợp thuê đất mới:
Căn cứ vào thực
tế sử dụng đất của từng dự án, từng trường hợp do cơ quan Tài nguyên và Môi trường
chuyển đến (gồm: quyết định cho thuê đất của cấp có thẩm quyền; biên bản giao đất
cho tổ chức, cá nhân; trích lục hoặc trích đo bản đồ địa chính).
a) Sở Tài
chính chủ trì phối hợp với các ngành liên quan xác định đơn giá thuê đất cho từng
dự án cụ thể đối với các trường hợp tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất. Trên cơ sở đó, Giám đốc Sở
Tài chính quyết định đơn giá thuê đất cho từng dự án cụ thể, chuyển đến cơ quan
Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế tỉnh. Căn cứ quyết định của Giám đốc Sở
Tài chính về đơn giá thuê đất, hợp đồng thuê đất của Sở Tài nguyên và Môi trường,
cơ quan thuế xác định số tiền thuê đất phải nộp và ra thông báo cho người nộp
tiền thuê đất.
b) Phòng Tài
chính chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng ở cấp huyện trình Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân cấp huyện quyết định đơn giá thuê đất cho từng trường hợp cụ thể đối
với hộ gia đình, cá nhân thuê đất. Căn cứ vào quyết định của Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân cấp huyện về đơn giá thuê đất, cơ quan thuế xác định số tiền thuê đất
phải nộp và ra thông báo cho người nộp tiền thuê đất.
2. Đối với
các trường hợp đang sử dụng đất thuê phải xác định lại tiền thuê đất: Cơ quan
thuế căn cứ đơn giá thuê đất hiện hành tổng hợp, báo cáo cơ quan Tài chính để
chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan xác định, điều chỉnh đơn giá thuê
đất theo quy định. Căn cứ quyết định của Giám đốc Sở Tài chính hoặc của Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân cấp huyện về điều chỉnh đơn giá thuê đất, cơ quan thuế xác định
lại tiền thuê đất phải nộp và ra thông báo cho người nộp tiền thuê đất.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 10. Các nội dung khác có
liên quan đến thu tiền thuê đất, không nêu trong quy định này thực hiện theo
quy định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005, của Chính phủ về thu
tiền thuê đất, thuê mặt nước; Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005, của
Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP.
Trong quá
trình thực hiện có gì vướng mắc, các đơn vị có ý kiến bằng văn bản gửi Sở Tài
chính để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết.