ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1315/QĐ-UBND
|
Quảng Nam, ngày 14 tháng 4 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐƠN GIÁ HOẠT ĐỘNG QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH QUẢNG NAM
CHỦ
TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn
cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn
cứ Thông tư liên tịch số 01/2008/TTLT-BTNMT-BTC ngày 29 tháng 4 năm 2008 của
liên Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính về việc hướng dẫn lập dự toán công
tác bảo vệ môi trường thuộc kinh phí sự nghiệp môi trường;
Căn
cứ Thông tư số 18/1010/TT-BTNMT ngày 04/10/2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
quy định về định mức sử dụng thiết bị nhà xưởng, thiết bị và biên chế cho trạm
quan trắc môi trường;
Căn
cứ Thông tư số 18/2014/TT-BTNMT ngày 22/4/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
Ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật hoạt động quan trắc môi trường không khí
xung quanh, nước mặt lục địa, đất, nước dưới đất, nước mưa axit, nước biển, khí
thải công nghiệp và phóng xạ;
Theo
đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 158/TTr-STNMT
ngày 08 tháng 4 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt đơn giá hoạt động quan trắc môi trường trên địa bàn
tỉnh Quảng Nam, gồm các nội dung chính như sau:
1.
Phạm vi áp dụng: Đơn giá hoạt động quan trắc môi trường trên
địa bàn tỉnh Quảng Nam ban hành tại Quyết định này bao gồm công tác lấy mẫu tại
hiện trường và phân tích mẫu trong phòng thí nghiệm.
2.
Đối tượng áp dụng: Đơn giá được áp dụng cho các cơ quan Nhà
nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp và các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh
có liên quan đến công tác quan trắc môi trường.
3.
Đơn giá hoạt động quan trắc môi trường ban hành kèm theo quyết định này,
bao gồm:
-
Phần 1: Thuyết minh và hướng dẫn sử dụng bộ đơn giá hoạt động quan trắc môi trường
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam;
-
Phần 2: Bảng tổng hợp bộ đơn giá hoạt động quan trắc môi trường trên địa bàn
tỉnh Quảng Nam, gồm 8 Phụ lục:
+
Phụ lục 1: Đơn giá quan trắc môi trường không khí xung quanh và tiếng ồn;
+
Phụ lục 2: Đơn giá quan trắc môi trường nước mặt lục địa;
+
Phụ lục 3: Đơn giá quan trắc môi trường đất;
+
Phụ lục 4: Đơn giá quan trắc môi trường nước dưới đất;
+
Phụ lục 5: Đơn giá quan trắc môi trường nước mưa axit;
+
Phụ lục 6: Đơn giá quan trắc môi trường nước biển;
+
Phụ lục 7: Đơn giá quan trắc môi trường khí thải công nghiệp;
+
Phụ lục 8: Đơn giá quan trắc môi trường phóng xạ.
*
Đơn giá sản phẩm quan trắc môi trường chưa tính phụ cấp khu vực, hệ số phải
ngừng nghỉ việc do thời tiết và chưa bao gồm thuế VAT.
Điều 2. Tổ
chức thực hiện
1.
Đơn giá quan trắc được xác định lại trong các trường hợp sau:
a)
Khi Nhà nước có sự thay đổi về chế độ tiền lương, phụ cấp.
b)
Khi Bộ Tài nguyên và Môi trường có sự thay đổi định mức kinh tế - kỹ thuật quan
trắc môi trường; Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính có sự thay đổi về
hướng dẫn lập dự toán kinh phí sự nghiệp môi trường.
c)
Khi giá công lao động, giá cả vật tư, thiết bị, dụng cụ trên thị trường thay
đổi làm cho đơn giá về lao động, vật liệu, dụng cụ, thiết bị, điện năng, khấu
hao trong bộ đơn giá thay đổi trên 20%.
2.
Trường hợp phải xác định lại đơn giá quan trắc, Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm xây dựng phương án sửa đổi, bổ sung Phụ lục đơn giá hoạt động quan
trắc môi trường gửi Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt cho phù
hợp.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi
trường, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Chủ
tịch UBND các huyện, thành phố, thủ trưởng các cơ quan và đơn vị có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết
định số 543/QĐ-UBND ngày 23/02/2012 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam./.
Nơi
nhận:
- Như điều 3;
- Bộ TN&MT (B/c);
- Bộ Tài chính (B/c);
- PCT Huỳnh Khánh Toàn;
- LĐVP;
- Lưu: VT, KTN.
E:\Dropbox\2015\Quyết
định môi trường\04 10 phe duyet don gia quan trac MT.doc
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Huỳnh Khánh Toàn
|
BỘ ĐƠN GIÁ
HOẠT ĐỘNG QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1315/QĐ-UBND ngày 14 tháng 4 năm 2015 của
UBND tỉnh Quảng Nam)
Phần 1
THUYẾT MINH VÀ HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG BỘ ĐƠN
GIÁ
I. Cơ sở xác định đơn giá:
- Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của
Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực
lượng vũ trang; Nghị định 17/2013/NĐ-CP ngày 19/02/2013 của Chính phủ về sửa
đổi bổ sung một số điều của Nghị định 204/2004/NĐ-CP;
- Nghị định số 66/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 của
Chính phủ quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực
lượng vũ trang;
- Thông tư số 05/2005/TT-BNV ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ
Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp trách nhiệm công việc đối với cán bộ,
công chức và viên chức;
- Thông tư số 06/2005/TT-BNV ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ
Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp lưu động đối với cán bộ, công chức và
viên chức;
- Thông tư số 07/2005/TT-BNV ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ
Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với cán bộ,
công chức và viên chức;
- Thông tư liên tịch số 01/2008/TTLT-BTNMT-BTC ngày 29 tháng
4 năm 2008 của liên Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Tài chính về việc hướng
dẫn lập dự toán công tác bảo vệ môi trường thuộc kinh phí sự nghiệp môi trường;
- Thông tư số 18/2010/TT-BTNMT ngày 04 tháng 10 năm 2010 của
Bộ trưởng Tài nguyên và Môi trường quy định về định mức sử dụng diện tích nhà
xưởng, thiết bị và biên chế cho trạm quan trắc môi trường;
- Thông tư số 18/2014/TT-BTNMT ngày 22/4/2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật hoạt động quan trắc
môi trường không khí xung quanh, nước mặt lục địa, đất, nước dưới đất, nước mưa
axit, nước biển, khí thải công nghiệp và phóng xạ.
II. Các chi phí trong Bộ đơn giá hoạt động quan trắc môi
trường
Đơn giá cho hoạt động quan trắc lấy mẫu và phân tích môi
trường (không khí xung quanh, đất, nước mặt lục địa, nước dưới đất, nước mưa
axit, nước biển, khí thải công nghiệp, phóng xạ…) bao gồm chi phí trực tiếp và
chi phí quản lý chung:
Đơn giá = Chi phí trực tiếp + Chi phí chung
1. Chi phí trực tiếp:
Chi phí trực tiếp gồm chi phí lao động, vật tư, dụng cụ,
thiết bị, năng lượng; được xác định trên cơ sở định mức hao phí cần thiết và
giá tương ứng.
a) Chi phí lao động: Bao gồm lương cơ bản được tính
theo hệ số lương cơ bản ban hành tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày
14/12/2004 của Chính Phủ và mức lương tối thiểu 1.150.000, đồng/tháng theo quy
định tại Nghị định số 66/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ. Khi
Nhà nước có sự thay đổi mức lương tối thiểu thì được phép áp dụng để điều chỉnh
hoặc bổ sung vào đơn giá, dự toán, quyết toán.
- Các khoản phụ cấp một tháng theo chế độ thực hiện Thông tư
liên tịch số 01/2008/TTLT-BTNMT-BTC ngày 29 tháng 4 năm 2008 của liên Bộ Bộ Tài
nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính, bao gồm:
+ Lương phụ: tiền lương chi trả cho các ngày lễ tết, hội họp,
học tập, mức tính 11% lương cấp bậc;
+ Các khoản đóng góp (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo
hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn): 24% lương cấp bậc kỹ thuật theo hiện
hành;
+ Các khoản phụ cấp khác:
. Phụ cấp trách nhiệm: 20% lương tối thiểu (tính cho tổ
trưởng tổ bình quân 5 công nhân);
. Phụ cấp lưu động 40% lương tối thiểu (áp dụng cho lao động
quan trắc hiện trường);
. Phụ cấp độc hại: 10% lương tối thiểu (áp dụng cho lao động
phân tích trong phòng thí nghiệm).
b)
Chi phí vật liệu:
Chi
phí vật liệu được xác định bằng định mức vật liệu nhân với đơn giá vật liệu tại
thời điểm xây dựng đơn giá, được Sở Tài chính tỉnh Quảng Nam thẩm định;
Mức
vật liệu phụ, vụn vặt và hao hụt được tính bằng 8% mức vật liệu chính đã được
tính trong định mức.
c)
Chi phí dụng cụ:
Chi
phí dụng cụ quan trắc trong đơn giá được xác định bằng định mức ca dụng cụ nhân
với đơn giá dụng cụ tại thời điểm xây dựng đơn giá được Sở Tài chính tỉnh Quảng
Nam thẩm định;
Mức
sử dụng các dụng cụ nhỏ, phụ được tính bằng 10% mức sử dụng các dụng cụ chính
đã được tính trong định mức.
d)
Chi phí thiết bị:
Chi
phí thiết bị quan trắc trong đơn giá bằng định mức thiết bị nhân với đơn giá ca
thiết bị.
-
Nguyên giá thiết bị theo đơn giá được Sở Tài chính thẩm định;
-
Thời hạn sử dụng thiết bị: theo Thông tư số 18/2010/TT-BTNMT ngày 04/10/2010
của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
-
Số ca thực hiện trong năm của thiết bị:
+
Máy nội nghiệp: 500 ca/năm;
+
Máy ngoại nghiệp: 250 ca/năm, riêng thiết bị đo biển 200 ca/năm.
e) Chi phí điện năng:
Giá điện năng: áp dụng theo Quyết định số 4887/QĐ-BCT ngày
30/5/2014 của Bộ Công Thương quy định về giá bán điện (nhóm 2.2: Giá bán lẻ cho
đơn vị hành chính sự nghiệp);
Giá điện năng áp dụng để tính trong đơn giá là giá chưa có
VAT.
2. Chi phí quản lý chung:
Chi phí chung (chi phí gián tiếp) là chi phí mang tính chất
quản lý chung của đơn vị trực tiếp thực hiện quan trắc, được tính bằng 20% chi
phí trực tiếp theo quy định tại Thông tư liên tịch số
01/2008/TTLT-BTNMT-BTC ngày 29/4/2008 của liên Bộ Tài nguyên và Môi trường và
Bộ Tài chính.
III. Hướng dẫn sử dụng Bộ đơn giá hoạt động quan trắc môi
trường
1. Trong đơn giá này đã tính chi phí quản lý chung bằng 20%
chi phí trực tiếp, được áp dụng cho đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí
hoạt động thường xuyên, doanh nghiệp tham gia thực hiện dự án.
Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước, đơn vị sự nghiệp được
giao biên chế, được ngân sách Nhà nước cấp kinh phí hoạt động chi thường xuyên,
khi lập dự toán kinh phí cho hoạt động quan trắc môi trường phải trừ toàn bộ
kinh phí đã bố trí cho số biên chế của đơn vị trong thời gian tham gia thực
hiện dự án (bao gồm tiền lương, phụ cấp lương, các khoản đóng góp theo lương,
các khoản chi thường xuyên) và không tính chi phí khấu hao tài sản cố định.
2. Đối với các đối tượng được hưởng chế độ phụ cấp lưu động
thì không được hưởng chế độ công tác phí.
3. Trong đơn giá này chưa bao gồm:
- Thuế giá trị gia tăng (VAT);
- Chi phí cho
việc đi lại, vận chuyển từ đơn vị quan trắc đến địa bàn quan trắc và trở về sau
khi kết thúc công việc;
- Chi phí thuê nhà trọ, lưu trú tại hiện trường của lao động
quan trắc;
- Phụ cấp khu vực và hệ số ngừng nghỉ việc do thời tiết của
lao động quan trắc.
Phần 2
BẢNG TỔNG HỢP BỘ ĐƠN GIÁ HOẠT ĐỘNG QUAN
TRẮC MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM