ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1313/QĐ-UBND
|
Kiên
Giang, ngày 05 tháng 6 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 1898/QĐ-TTG NGÀY
28/11/2017 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “HỖ TRỢ HOẠT ĐỘNG BÌNH ĐẲNG
GIỚI VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ GIAI ĐOẠN 2018-2025” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 1898/QĐ-TTg
ngày 28/11/2017 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Hỗ trợ hoạt động
Bình đẳng giới vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2018-2025”;
Xét đề nghị của Trưởng Ban Dân tộc
tỉnh tại Tờ trình số 25/TTr-BDT ngày 17 tháng 5 năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch thực hiện Quyết định số
1898/QĐ-TTg ngày 28/11/2017 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Hỗ trợ
hoạt động Bình đẳng giới vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2018-2025” trên địa
bàn tỉnh Kiên Giang (đính kèm Kế hoạch số 20/KH-BDT ngày 14/5/2018 của Ban Dân
tộc tỉnh).
Điều 2. Ban Dân tộc tỉnh là cơ quan chủ trì, phối hợp với
các sở, ban, ngành cấp tỉnh và các địa phương, đơn vị có liên quan tổ chức, triển
khai thực hiện Kế hoạch nêu trên; thực hiện chế độ báo cáo, thanh toán, quyết
toán theo đúng quy định.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Trưởng Ban Dân tộc tỉnh;
Giám đốc Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh, Giám đốc (Thủ trưởng) các sở,
ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và
các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày
ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TT. TU; TT. HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT.UBND tỉnh;
- LĐVP, CVNC;
- Lưu: VT, tthuy (03b).
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Mai Văn Huỳnh
|
UBND
TỈNH KIÊN GIANG
BAN DÂN TỘC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 20/KH-BDT
|
Kiên
Giang, ngày 14 tháng 5 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 1898/QĐ-TTG NGÀY 28/11/2017 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ VỀ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “HỖ TRỢ HOẠT ĐỘNG BÌNH ĐẲNG GIỚI VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ
GIAI ĐOẠN 2018-2025” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
Thực hiện Quyết định số 1898/QĐ-TTg
ngày 28/11/2017 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Hỗ trợ hoạt động
bình đẳng giới vùng dân tộc thiểu số giai
đoạn 2018-2025”. Ban Dân tộc tỉnh Kiên Giang xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án
“Hỗ trợ hoạt động bình đẳng giới vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2018-2025”, cụ
thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích,
- Nâng cao nhận thức về giới và ý thức
pháp luật về bình đẳng giới, chuyển đổi hành vi của đồng bào dân tộc thiểu số,
định kiến giới và các quan niệm lạc hậu về giới, bất bình đẳng giới trong cộng
đồng các dân tộc thiểu số. Nâng cao vị thế, vai trò của phụ nữ dân tộc thiểu số
trong gia đình, xã hội, giảm khoảng cách về giới, tiến tới dần xóa bỏ bạo lực
trên cơ sở giới. Góp phần vào sự phát triển, tiến bộ xã hội vùng dân tộc thiểu
số trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
- Tạo sự chuyển biến tích cực trong
thực hiện bình đẳng giới và nâng cao vị thế của phụ nữ ở vùng dân tộc thiểu số,
góp phần thúc đẩy thực hiện thành công các mục tiêu của Chiến lược quốc gia
bình đẳng giới.
2. Yêu cầu
- Các hoạt động trong kế hoạch phải cụ
thể, khả thi, bám sát với các nội dung, nhiệm vụ của Đề án được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt và phù hợp với điều kiện, tình hình thực tế của địa phương.
- Chú trọng đối với các địa bàn vùng
dân tộc thiểu số có biểu hiện, nguy cơ cao bất bình đẳng giới để xác định các
hoạt động ưu tiên và tăng cường nguồn lực trong triển khai thực hiện.
- Lồng ghép, kết hợp các hoạt động thực
hiện Đề án với các chương trình, đề án, kế hoạch khác có liên quan đã, đang được
triển khai tại địa phương bảo đảm không chồng chéo, tiết kiệm, hiệu quả.
- Phân công nhiệm vụ cụ thể, đảm bảo
sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan trong tổ chức
triển khai thực hiện Đề án ở địa phương.
II. ĐỊA BÀN, ĐỐI
TƯỢNG ÁP DỤNG, MỤC TIÊU CỤ THỂ
1. Địa bàn
- Tổ chức triển khai thực hiện tại
các ấp, xã và huyện có đông đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống; các trường dân
tộc nội trú trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
2. Đối tượng
- Đồng bào dân tộc thiểu số; người có
uy tín; cán bộ cơ sở; đại diện cộng đồng, lãnh đạo tổ, nhóm; cán bộ chi hội
đoàn thể, ưu tiên người dân tộc thiểu số và phụ nữ.
- Cán bộ làm công tác dân tộc xã, phường,
thị trấn và ấp, khu phố ưu tiên cán bộ là người dân tộc thiểu số, cán bộ nữ.
- Ban Giám hiệu và học sinh các trường
Dân tộc nội trú trong tỉnh.
3. Mục
tiêu cụ thể
- 100% cán bộ làm công tác dân tộc ở
địa phương, 50% cán bộ làm công tác liên quan đến bình đẳng giới ở cấp huyện, cấp
xã và người có uy tín vùng dân tộc thiểu số sinh sống được phổ biến pháp luật về
bình đẳng giới và tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, nâng cao năng lực tổ chức triển
khai thực hiện chính sách, pháp luật về bình đẳng giới;
- Phấn đấu 80% số hộ gia đình đồng
bào dân tộc thiểu số được tiếp cận thông tin về giới và pháp luật về bình đẳng
giới;
- 100% các trường dân tộc nội trú
trong tỉnh được tuyên truyền kỹ năng sống, về giới và bình đẳng giới với nội
dung và thời lượng phù hợp với lứa tuổi;
- 50% cán bộ làm công tác dân tộc ở
huyện, xã có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống được tập huấn kỹ năng hoạt động
bình đẳng giới, kỹ năng lồng ghép giới trong soạn thảo văn bản và tổ chức thực
hiện chính sách;
- 50% các xã có đông đồng bào dân tộc
thiểu số sinh sống xây dựng mô hình về bình đẳng giới và phòng, chống bạo lực
trên cơ sở giới.
III. NỘI DUNG THỰC
HIỆN
1. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật
về bình đẳng giới
- Kết hợp giữa tuyên truyền miệng với
tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng và bằng nhiều hình thức
khác như tổ chức các cuộc nói chuyện chuyên đề, tư vấn, cấp phát tờ rơi có nội
dung tuyên truyền về Luật Bình đẳng giới (Bằng 2 thứ tiếng Việt-Khmer). Đa dạng
hóa các loại tài liệu tuyên truyền, phổ biến pháp luật, bao gồm: Bản tin, sách,
tờ rơi, pa nô, áp phích...
- Tăng cường các hoạt động tuyên truyền,
vận động thường xuyên tại các ấp có đông đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống;
trên các phương tiện thông tin đại chúng (mở các chuyên trang, chuyên mục trên
các báo, tạp chí, trang thông tin điện tử, đài phát thanh-truyền hình, qua hệ
thống thông tin, truyền thanh tuyến xã); biên soạn, thiết kế, in ấn và phát
hành các sản phẩm truyền thông; thi tìm hiểu pháp luật, tổ chức chiếu phim,
video, hội nghị tuyên truyền, phổ biến pháp luật, nói chuyện chuyên đề, hoạt động
tư vấn, trợ giúp pháp lý tại cộng đồng và lưu động tại ấp, khu phố...;
- Lồng ghép các hoạt động tuyên truyền,
vận động các hoạt động giao lưu văn hóa, lễ hội, hoạt động hòa giải tại cộng đồng,
các cuộc họp, hội nghị, sinh hoạt chính quyền, đoàn thể;
- Phối hợp tuyên truyền, vận động thực
hiện tốt các thiết chế văn hóa, hương ước, quy ước nếp sống văn hóa vùng dân tộc
thiểu số;
- Tuyên truyền pháp luật về bình đẳng
giới, hôn nhân và gia đình, phòng chống bạo lực trên cơ sở giới trong các trường
học, nhất là các trường lớp bán trú và dân tộc nội trú trên địa bàn tỉnh.
2. Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn kiến
thức, nâng cao năng lực
- Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn kiến thức,
nâng cao năng lực và triển khai thực hiện chính sách, pháp luật về bình đẳng giới
cho đội ngũ cán bộ làm công tác dân tộc, ban giám hiệu các trường trung học phổ
thông dân tộc nội trú các cấp, người có uy tín ở địa bàn có người dân tộc thiểu
số rất ít người sinh sống.
- Biên soạn tài liệu bồi dưỡng, tập
huấn, nâng cao năng lực, kỹ năng hoạt động bình đẳng giới phù hợp với từng nhóm
đối tượng, trình độ và văn hóa dân tộc, đảm bảo dễ hiểu, dễ nhớ, dễ tiếp thu và
tính ứng dụng trong thực tiễn cao.
- Tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng
kiến thức, kỹ năng thực hiện chính sách, pháp luật về bình đẳng giới cho các đối
tượng thuộc phạm vi trong kế hoạch, đặc biệt là các đối tượng trực tiếp có vai
trò nòng cốt trong công tác tuyên truyền, vận động tại cộng đồng ấp có dân tộc
thiểu số sinh sống. Lồng ghép nội dung bình đẳng giới trong các buổi tập huấn,
bồi dưỡng kiến thức cho đối tượng là người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu
số được tổ chức hằng năm trên địa bàn.
- Phát huy vai trò của người có uy
tín trong đồng bào dân tộc thiểu số; huy động sự tham gia của cán bộ ấp, khu phố,
tổ nhân dân tự quản, học sinh tại các trường dân tộc nội trú trong việc tuyên
truyền vận động, thực hiện bình đẳng giới trên địa bàn.
- Tổ chức các hội nghị, hội thảo, tọa
đàm, giao lưu, thăm quan, trao đổi kinh nghiệm, nâng cao năng lực về chuyên
môn, nghiệp vụ, kiến thức, kỹ năng truyền thông, vận động, tư vấn pháp luật
liên quan về bình đẳng giới.
3. Xây dựng các mô hình về thực hiện
bình đẳng giới
- Xây dựng và thực hiện các mô hình
nhằm thúc đẩy bình đẳng giới thông qua các can thiệp phòng chống bạo lực trên
cơ sở giới, hỗ trợ phát triển kỹ năng xã hội và năng lực kinh tế cho phụ nữ dân
tộc thiểu số phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội, đặc điểm văn hóa, phong tục
của địa phương.
- Tại các huyện, thị, thành phố có đồng
bào dân tộc thiểu số sinh sống, lựa chọn 20-30% các xã trọng điểm về bất bình đẳng
giới, xây dựng mô hình điểm trong giai đoạn 2018-2025.
- Xây dựng các mô hình phù hợp với đặc
điểm văn hóa, phong tục tập quán dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
4. Hoạt động chỉ đạo, quản lý, kiểm
tra, đánh giá, định kỳ hàng năm đánh giá, tổ chức sơ kết, tổng kết thực hiện kế
hoạch vào năm 2025.
- Đưa mục tiêu, nhiệm vụ thực hiện Luật
Bình đẳng giới, Luật phòng chống bạo lực gia đình, Luật hôn nhân và gia đình
vào các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm của chính
quyền các cấp ở địa phương;
- Xây dựng, lồng ghép đưa các quy định
của pháp luật về bình đẳng giới và các quy định pháp luật liên quan khác vào
quy ước, tiêu chuẩn gia đình văn hóa;
- Tổ chức các hoạt động giao lưu học
tập kinh nghiệm trong và ngoài tỉnh về kinh nghiệm cách làm tốt, hiệu quả trong
thúc đẩy bình đẳng giới vùng dân tộc thiểu số;
- Tăng cường quản lý, kiểm tra, phát
hiện sớm các trường hợp có nguy cơ bạo lực trên cơ sở giới (bạo hành gia đình,
tảo hôn, buôn bán trẻ em và phụ nữ...) để có biện pháp kịp thời ngăn ngừa.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Ngân sách nhà nước (hàng năm, căn
cứ Kế hoạch thực hiện được UBND tỉnh phê duyệt, đề nghị Sở Tài chính chủ động
cân đối, bố trí kinh phí từ ngân sách địa phương theo phân cấp và quy định của
các văn bản hướng dẫn hiện hành thực hiện Luật ngân sách Nhà nước để thực hiện
các nhiệm vụ được giao theo kế hoạch).
2. Lồng ghép với các chính sách,
chương trình khác.
3. Các nguồn tài trợ và nguồn huy động
hợp pháp khác (nếu có).
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Phòng Chính sách dân tộc
Có trách nhiệm tham mưu cho lãnh đạo
Ban thực hiện một số nhiệm vụ sau:
- Phối hợp với các sở ngành có liên
quan tổ chức triển khai Kế hoạch thực hiện Đề án giai đoạn 2018-2025; xây dựng
kế hoạch hằng năm trình UBND tỉnh phê duyệt; Định kỳ 6 tháng và hằng năm, báo
cáo kết quả thực hiện, kinh phí, thuận lợi, khó khăn, đề xuất, kiến nghị gửi Ủy
ban Dân tộc theo quy định.
- Phối hợp với Sở Tài chính đề xuất bố
trí vốn từ ngân sách để tổ chức thực hiện chung cho cả giai đoạn và hằng năm,
phù hợp với kế hoạch này, sử dụng kinh phí và thanh, quyết toán theo đúng quy định.
- Phối hợp với Sở Lao động Thương
binh và Xã hội trong việc lồng ghép triển khai các hoạt động liên quan thuộc
Chương trình mục tiêu Hỗ trợ phát triển xã hội giai đoạn 2016-2020, hướng dẫn tổ
chức thực hiện các chương trình, chính sách về bình đẳng giới quốc gia và các
hoạt động hỗ trợ.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo
tổ chức đưa nội dung giáo dục kỹ năng sống, giáo dục về giới, bình đẳng giới và
phòng chống bạo lực trên cơ sở giới vào các Trường dân tộc nội trú trong tỉnh.
- Phối hợp với Hội liên hiệp phụ nữ tổ
chức tuyên truyền vận động, hỗ trợ cán bộ hội viên, phụ nữ vùng trọng điểm dân
tộc thiểu số nâng cao nhận thức pháp luật về bình đẳng giới, phòng chống bạo lực
gia đình, bạo lực trên cơ sở giới, giải quyết vấn đề tảo hôn, hôn nhân cận huyết
thống.
- Phối hợp với các sở, ban, ngành có
liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện
theo đúng Kế hoạch.
- Xây dựng kế hoạch và trình Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt, tổ chức sơ kết, tổng kết thực hiện kế hoạch vào năm
2025.
2. Thanh tra Ban Dân tộc
Phối hợp với Phòng Chính sách dân tộc
kiểm tra thực hiện theo kế hoạch, trường hợp cần thiết báo cáo đề xuất lãnh đạo
ban hành quyết định thanh tra về việc tổ chức triển khai thực hiện theo kế hoạch
này.
3. Văn phòng Ban Dân tộc
Có trách nhiệm hướng dẫn việc thanh,
quyết toán kinh phí theo quy định; bố trí phương tiện, vật chất đảm bảo thực hiện
thẹo tiến độ kế hoạch.
Trên đây là nội dung Kế hoạch thực hiện
Đề án “Hỗ trợ hoạt động bình đẳng giới vùng dân tộc thiểu số giai đoạn
2018-2025” trên địa bàn tỉnh Kiên Giang./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Dân tộc;
- UBND tỉnh Kiên Giang;
- Các Sở: Tài chính; Giáo dục và Đào tạo; Lao động Thương binh và Xã hội;
- Ủy ban MTTQVT tỉnh;
- Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh;
- Các đ/c lãnh đạo Ban;
- Phòng Chính sách Dân tộc;
- VP, Thanh tra;
- Lưu: VT.
|
TRƯỞNG BAN
Danh Ngọc Hùng
|