Quyết định 130/QĐ-UBDT năm 2013 về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra Ủy ban Dân tộc
Số hiệu | 130/QĐ-UBDT |
Ngày ban hành | 22/03/2013 |
Ngày có hiệu lực | 22/03/2013 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Uỷ ban Dân tộc |
Người ký | Giàng Seo Phử |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
ỦY BAN DÂN TỘC |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 130/QĐ-UBDT |
Hà Nội, ngày 22 tháng 03 năm 2013 |
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA THANH TRA ỦY BAN DÂN TỘC
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM ỦY BAN DÂN TỘC
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 84/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Dân tộc;
Căn cứ Nghị định số 10/2006/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra công tác dân tộc;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ và Chánh Thanh tra Ủy ban Dân tộc,
QUYẾT ĐỊNH:
Thanh tra Ủy ban Dân tộc (sau đây gọi là Thanh tra Ủy ban) là tổ chức thuộc Ủy ban Dân tộc, có chức năng giúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc (sau đây gọi là Bộ trưởng, Chủ nhiệm) quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng trong lĩnh vực công tác dân tộc theo quy định của pháp luật.
Thanh tra Ủy ban chịu sự chỉ đạo, điều hành trực tiếp của Bộ trưởng, Chủ nhiệm và chịu sự chỉ đạo về công tác, hướng dẫn về tổ chức, nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ.
Thanh tra Ủy ban có con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật.
1. Thanh tra Ủy ban Dân tộc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 7 của Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ, quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra.
2. Trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm phê duyệt và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch công tác thanh tra năm; quyết định thanh tra đột xuất và thanh tra lại theo quy định của pháp luật.
3. Trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản khác về công tác thanh tra khi được Bộ trưởng, Chủ nhiệm giao;
Tham mưu giúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về thanh tra công tác dân tộc.
4. Thanh tra hành chính đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc Ủy ban Dân tộc trong việc thực hiện chính sách dân tộc theo quy định của pháp luật.
5. Kiểm tra, thanh tra chuyên ngành về công tác dân tộc; việc thực hiện chính sách, pháp luật, trong lĩnh vực công tác dân tộc của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và tổ chức, cá nhân liên quan; việc thực hiện các chương trình, dự án thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Ủy ban Dân tộc và đề xuất Bộ trưởng, Chủ nhiệm các biện pháp khắc phục, nâng cao hiệu lực, hiệu quả của hoạt động quản lý nhà nước về công tác dân tộc.
6. Kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của kết luận thanh tra và quyết định xử lý sau thanh tra của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đối với vụ việc thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ủy ban Dân tộc khi cần thiết. Quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kết luận thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý nhà nước của Ủy ban Dân tộc nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật khi được Bộ trưởng, Chủ nhiệm giao.
7. Tổ chức hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành về lĩnh vực công tác dân tộc cho thanh tra viên, công chức làm công tác thanh tra của Ủy ban Dân tộc và cơ quan chuyên môn làm công tác dân tộc cấp tỉnh. Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc thực hiện quy định của pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng. Tổng kết công tác thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban Dân tộc.
8. Thường trực công tác phòng, chống tham nhũng, phối hợp với các cơ quan, tổ chức trong việc phát hiện hành vi tham nhũng; tổ chức thanh tra, kiểm tra đề xuất với Bộ trưởng, Chủ nhiệm hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các tập thể, cá nhân có hành vi tham nhũng theo quy định.
Thường trực tiếp công dân, tiếp nhận, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo; theo dõi đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Ủy ban Dân tộc.
9. Thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học khi được Bộ trưởng. Chủ nhiệm Ủy ban giao;
10. Tổng hợp báo cáo về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định.
11. Quản lý, phân công nhận xét, đánh giá, theo dõi việc chấp hành nội quy và hiệu quả công tác của công chức thuộc Thanh tra Ủy ban; quản lý tài sản được Ủy ban Dân tộc giao cho Thanh tra Ủy ban. Quản lý, sử dụng kinh phí thu hồi sau thanh tra đúng quy định của pháp luật. Đề xuất việc thực hiện các chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức thuộc biên chế của Thanh tra Ủy ban, trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm quyết định.
12. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng, Chủ nhiệm giao.