ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 13/QĐ.UB.TC
|
Long
Xuyên, ngày 09 tháng 01 năm 1992
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ THỦ TỤC, TRÌNH TỰ XÉT CẤP GIẤY PHÉP THÀNH LẬP, CẤP GIẤY CHỨNG
NHẬN ĐKKD ĐỐI VỚI DNTN, CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN CÔNG TY CỔ PHẦN, CHI NHÁNH
VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN HOẠT ĐỘNG TẠI ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
- Căn cứ Luật tổ chức Hội
đồng Nhân dân và Ủy ban nhân dân được Hội đồng Nhà nước công bố ngày 11 tháng 7
năm 1989;
- Căn cứ Luật Doanh nghiệp tư
nhân, luật công ty được Hội đồng Nhà nước công bố ngày 02/01/1991;
- Căn cứ các Nghị định số
221-HĐBT, 222-HĐBT ngày 23 tháng 07 năm 1991 của Hội đồng Bộ trưởng quy định về
cụ thể hóa một số điều trong Luật Doanh nghiệp tư nhân, Luật Công ty.
- Căn cứ Thông tư số
07/TT.ĐKKD ngày 29/07/1991 của Trọng tài kinh tế Nhà nước hướng dẫn thực hiện
việc Đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp tư nhân, Công ty trách nhiệm hữu
hạn và Công ty cổ phần;
- Xét đề nghị của Giám đốc
các Sở chủ quản chuyên ngành, Chủ tịch Trọng tài Kinh tế tỉnh và Giám đốc Sở Tư
pháp.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.- Nay ban hành kèm
theo quyết định này bản quy định về thủ tục, trình tự xét cấp giấy phép thành
lập, cấp giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh đối với DNTN, Công ty Trách nhiệm
hữu hạn, Công ty cổ phần, chi nhánh Văn phòng đại diện hoạt động trên địa bàn
tỉnh An Giang.
Điều 2.- Quyết định này
có hiệu lực kể từ ngày ký, các văn bản trước đây trái với quy định này đều bãi
bỏ.
Điều 3.- Chủ tịch Trọng
tài Kinh tế tỉnh, Giám đốc Sở Thương mại và Du lịch, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám
đốc các Sở chủ quản chuyên ngành chịu trách nhiệm phối hợp, hướng dẫn và tổ
chức thực hiện bản quy định này.
Điều 4.- Các đồng chí
Chánh Văn phòng UBND Tỉnh, Giám đốc Sở quản lý chuyên ngành kinh tế - kỹ thuật,
Thủ trưởng các Sở, ban ngành có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu
trách nhiệm thi hành quyết định này.
|
ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Khánh
|
QUY ĐỊNH
VỀ
THỦ TỤC, TRÌNH TỰ XÉT CẤP GIẤY PHÉP THÀNH LẬP, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ KINH
DOANH ĐỐI VỚI DNTN, CTY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN, CÔNG TY CỔ PHẦN VÀ CHI NHÁNH.
(Ban hành kèm theo Quyềt định số 13/QĐ.UB ngày 09 tháng 01 năm 1992 của Ủy
ban Nhân dân tỉnh An Giang).
Nhằm thực hiện đường lối phát
triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, khuyến khích việc đầu tư kinh
doanh, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn, bảo hộ lợi ích hợp pháp
của chủ doanh nghiệp tư nhân, người góp vốn đầu tư,
đồng thời tăng cường hiệu lực quản lý Nhà nước đối với các thành phần kinh tế. Nay
Ủy ban Nhân dân tỉnh quy định cụ thể về thủ tục, trình tự xét cấp giấy phép
thành lập, cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với Doanh nghiệp tư nhân,
Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần và chi nhánh.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.- Công dân, tổ chức
kinh tế có tư cách pháp nhân thuộc các thành phần kinh tế, tổ chức xã hội có
đầy đủ điều kiện được quy định tại Luật doanh nghiệp tư nhân (DNTN). Luật Công
ty có nguyện vọng thành lập DNTN, góp vốn đầu tư hoặc tham gia thành lập công
ty cổ phần (sau đây gọi chung là Công ty) được Ủy ban Nhân dân tỉnh An Giang
khuyến khích và bảo hộ những quyền lợi hợp pháp.
Điều 2.- Ủy ban nhân dân
tỉnh An Giang là cơ quan quản lý Nhà nước tại địa phương có thẩm quyền xem xét
và quyết định cấp giấy phép thành lập đối với DNTN và Công ty trừ những ngành
nghề thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng.
Điều 3.- Trọng tài kinh
tế tỉnh An Giang là cơ quan trực tiếp thực hiện việc đăng ký kinh doanh và cấp
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho các DNTN, Công ty và chi nhánh.
Điều 4.- Doanh nghiệp tư
nhân, Công ty ngoài tỉnh có nguyện vọng đặt chi nhánh hoạt động kinh doanh trên
địa bàn tỉnh An Giang phải làm đơn xin phép Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang.
Khi được Ủy ban nhân dân tỉnh An
Giang ra quyết định cho phép, DNTN, Công ty phải đăng ký kinh doanh tại Trọng
tài kinh tế tỉnh An Giang và chỉ được hoạt động kinh doanh khi có giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh do Trọng tài kinh tế tỉnh An Giang cấp.
Điều 5.- Nghiêm cấm các
DNTN, Công ty, Chi nhánh tiến hành hoạt động kinh doanh trên địa bàn tỉnh An
Giang khi chưa có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Doanh nghiệp tư nhân, Công ty và
chi nhánh phải chấp hành nghiêm chỉnh Luật và các văn bản pháp qui của Trung
ương và địa phương liên quan tới hoạt động kinh doanh của mình. Đồng thời phải
thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế đối với Nhà nước.
Điều 6.- Trọng tài kinh
tế, các cơ quan quản lý chuyên ngành kinh tế - kỹ thuật, thuế vụ, tài chính -
vật giá, quản lý thị trường và cơ quan bảo vệ pháp luật phải thường xuyên phối
hợp kiểm tra, giám sát theo chức năng và tạo mọi điều kiện thuận lợp giúp cho
DNTN, Công ty, Chi nhánh hoạt động đúng pháp luật và đạt hiệu quả cao.
Điều 7.- Mọi hành vi vi
phạm Luật doanh nghiệp tư nhân, luật công ty và các văn bản pháp qui khác có
liên quan tới hoạt động kinh doanh, thì tùy theo mức độ vi phạm mà xử lý hành
chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Chương II
THỦ TỤC, TRÌNH TỰ XÉT CẤP GIẤY PHÉP THÀNH LẬP, CHO
PHÉP MỞ CHI NHÁNH
Điều 8.- Hồ sơ xin thành
lập Doanh nghiệp Doanh nghiệp tư nhân bao gồm:
1- Đơn xin thành lập DNTN (theo
điều 8 Luật DNTN) có sự chứng nhận của chính quyền xã, phường nơi chủ doanh
nghiệp thường trú.
2- Phương án kinh doanh ban đầu.
3- Bản kê khai vốn đầu tư ban
đầu (phải ghi rõ số vốn là tiền Việt Nam, ngoại tệ bằng vàng, số vốn và tài sản
bằng hiện vật).
4- Gíây chứng nhận của Ngân hàng
nơi doanh nghiệp tư nhân đã gởi vốn là tiền Việt Nam, ngoại tệ hoặc bằng vàng.
5- Giấy chứng thực của cơ quan
công chứng về giá trị vốn là tài sản bằng hiện vật.
6- Giấy chứng nhận của cơ quan
thuế vụ về việc đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước (đối với các hộ
đang kinh doanh nay chuyển thành DNTN).
7- Hộ khẩu thường trú và chứng
minh nhân dân (bản sao).
Điều 9.- Hồ sơ xin thành
lập công ty bao gồm:
1- Đơn xin thành lập Công ty
(theo điều 14 luật Công ty) có sự chứng nhận của chính quyền xã, phường nơi
thường trú, dự định đặt trụ sở của 1 trong số thành viên, sáng lập viên.
2- Phương án kinh doanh ban đầu.
3- Dự thảo điều lệ Công ty.
4- Bản kê khai vốn điều lệ, cách
thức góp vốn.
5- Danh sách các thành viên,
sáng lập viên (ghi rõ họ, tên, năm sinh, địa chỉ, số CMND, mức vốn đóng góp mỗi
thành viên, sáng lập viên).
6- Giấy chứng nhận của Ngân hàng
về số tiền Việt Nam, ngoại tệ hoặc bằng vàng của các thành viên, sáng lập viên
đóng góp vào đã gởi tại tài khoản phong tỏa của ngân hàng.
7- Giấy chứng thực của cơ quan
công chứng về giá trị vốn và tài sản bằng hiện vật của các thành viên, sáng lập
viên đóng góp vào công ty.
8- Biên bản cuộc họp của Đại hội
đồng thành lập (theo điều 18 Luật Công ty.
9- Giấy chứng nhận của cơ quan
thuế vụ về việc đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế đối với Nhà nước của các thành
viên, sáng lập viên là hộ đăng ký kinh doanh nay góp vốn thành lập Công ty.
10- Hộ khẩu thường trú CMND của
các sáng lập viên (bản sao).
Điều 10.- Hồ sơ xin mở
chi nhánh bao gồm:
1- Đơn xin mở chi nhánh có ý
kiến của UBND tỉnh thành phố nơi cấp giấy phép thành lập và ý kiến chấp thuận
của UBND huyện, thị xã nơi dự định đặt trụ sở của Chi nhánh.
2- Gíây phép thành lập
3- Gíây chứng nhận đăng ký kinh
doanh do Trọng tài kinh tế nơi có trụ sở chính cấp.
4- Phương án kinh doanh tại địa
bàn tỉnh An Giang.
5- Điều lệ chính thức của công ty
6- Bản kê khai vốn hoạt động của
chi nhánh.
7- Danh sách nhân sự làm việc
tại chi nhánh (ghi rõ họ, tên, năm sinh, địa chỉ, CMND, chức vụ).
8- Hộ khẩu thường trú, CMND của
người đề nghị mở chi nhánh.
Điều 11.- Hồ sơ xin thành
lập DNTN, Công ty và xin mở chi nhánh thuộc lĩnh vực kinh doanh chuyên ngành
nào, thì cá nhân, tổ chức hộp hồ sơ cho Sở quản lý chuyên ngành kinh tế kỹ
thuật đó.
Sau khi tiếp nhận hồ sơ, trong
thời hạn 10 ngày Sở quản lý chuyên ngành kinh tế - kỹ thuật phải xem xét thẩm
định phương án kinh doanh ban đầu và có ý kiến đồng ý. Nếu không đồng ý về
ngành nghề, loại hình và qui mô kinh doanh thì trả lời bằng văn bản.
Đối với ngành nghề mà luật quy
định phải trao đổi với Bộ quản lý ngành, thì Giám đốc Sở quản lý ngành kinh tế
- kỹ thuật phải hỏi ý kiến của Bộ quản lý ngành trước khi đưa ra ý kiến của
mình và phải hẹn thời gian trả lời cho đương sự.
Sau khi có ý kiến đồng ý, Sở
quản lý chuyên ngành kinh tế - kỹ thuật trực tiếp hoặc giao cho cá nhân tổ chức
xin thành lập DNTN, Công ty xin mở chi nhánh chuyển hồ sơ tới Trọng tài kinh tế
tỉnh.
Điều 12.- Su khi tiếp
nhận hồ sơ, trong thời hạn 10 ngày đối với DNTN, 30 ngày đối với công ty và chi
nhánh, Trọng tài kinh tế tỉnh phối hợp với Sở Tư pháp thẩm tra tính pháp lý
điều lệ của Công ty.
Điều 13.- Sau khi thực
hiện các công việc được ghi tại Điều 11 và 12 của bản quy định này. Trọng tài
kinh tế tỉnh trình hồ sơ xin phép thành lập để Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
cấp hoặc từ chối cấp giấy phép thành lập (quyết định).
Điều 14.- Trường hợp Ủy
ban nhân dân tỉnh từ chối cấp giấy phép thành lập thì có văn bản nêu rõ lý do
từ chối cấp giấy phép thành lập gởi cho cá nhân, tổ chức xin thành lập DNTN,
Công ty và chi nhánh biết.
Chương III
THỦ TỤC, TRÌNH TỰ XÉT CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ KINH
DOANH
Điều 15.- Thời hạn đăng
ký kinh doanh:
Kể từ ngày có giấy phép thành
lập, giấy cho phép mở chi nhánh, trong thời hạn 60 ngày đối với DNTN, chi
nhánh, 180 ngày đối với Công ty TNHH và một năm đối với Công ty cổ phần. DNTN,
Công ty, Chi nhánh phải đăng ký kinh doanh tại Trọng tài kinh tế tỉnh An Giang.
Trường hợp quá thời hạn đăng ký
kinh doanh nêu trên nếu không có lý do chính đáng thì DNTN, Công ty, chi nhánh
muốn đăng ký kinh doanh phải làm lại thủ tục thành lập hoặc mở chi nhánh.
Trường hợp quá thời hạn đăng ký
kinh doanh nêu trên, nếu có lý do chính đáng thì DNTN, Công ty, chi nhánh đề
nghị Ủy ban nhân dân tỉnh gia hạn giấy phép thành lập, giấy phép mở chi nhánh
để đăng ký kinh doanh.
Điều 16.- Hồ sơ đăng ký
kinh doanh đối với DNTN bao gồm:
1- Giấy phép thành lập DNTN (bản
chính + bản sao)
2- Giấy chứng nhận của ngân hàng
nơi DNTN mở tài khoản về số tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng của chủ doanh nghiệp
có trong tài khoản của ngân hàng (5 bản).
3- Giấy chứng thực củ cơ quan
công chứng về trị giá tài sản bằng hiện vật thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp
tư nhân (5 bản).
4- Giấy chứng thực trụ sở của
DNTN (giấy chứng nhận sở hữu nhà của chủ DNTN, nếu là thuê phải có hợp đồng
thuê nhà có sự chứng thực của cơ quan công chứng) các giấy tờ này phải là bản
chính.
5- Giấy chứng minh nhân dân và
hộ khẩu thường trú của DNTN (bản sao).
Điều 17.- Hồ sơ đăng ký
kinh doanh đối với công ty bao gồm:
1- Giấy phép thành lập công ty
(bản chính + bản sao).
2- Điều lệ chính thức đã được
toàn thể thành viên hoặc Đại hội đồng thành lập thông qua (5 bản).
3- Biên bản cuộc họp toàn thể
thành viên hoặc Đại hội Hội đồng thành lập.
4- Giấy chứng nhận của ngân hàng
về số vốn là tiền Việt Nam, ngoại tệ hoặc bằng vàng gửi tại tài khoản phong tỏa
của ngân hàng.
5- Giấy chứng thực của cơ quan
công chứng về giá trị tài sản là hiện vật của các thành viên, sáng lập viên
đóng góp vào công ty, và của các cổ đông.
6- Danh sách Hội đồng quản trị,
kiểm soát viên, Ban Giám đốc (5 bản).
7- Giấy chứng thực trụ sở giao
dịch của Công ty (Nếu là nhà riêng của thành viên công ty, sáng lập viên làm
trụ sở giao dịch thì phải có bản cam kết của thành viên, sáng lập viên đó kèm
theo giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở. Nếu là nhà thuê phải có hợp đồng thuê
nhà có sự chứng thực của cơ quan công chứng).
8- Hội khẩu thường trú và CMND
của các thành viên sáng lập viên.
Điều 18.- Hồ sơ đăng ký
kinh doanh đối với chi nhánh bao gồm:
1- Giấy phép cho mở chi nhánh,
Văn phòng đại diện (bản chính + bản sao).
2- Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh do TTKT tỉnh nơi có trụ sở chính của DNTN, Công ty cấp (bản sao)
3- Giấy phép thành lập DNTN,
Công ty
4- Danh sách trích ngang của các
nhân sự làm việc tại chi nhánh.
5- Giấy chứng thực về số vốn sử
dụng kinh doanh tại An Giang.
6- Giấy chứng thực trụ sở đặt
chi nhánh.
Điều 19.- Trong thời hạn
15 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ ĐKKD Trọng tài kinh tế tỉnh phải xem xét việc
cấp giấy chứng nhận ĐKKD cho DNTN, Công ty, chi nhánh.
Điều 20.- Sau khi cấp
giấy chứng nhận ĐKKD cho DNTN, Công ty, chi nhánh trong thời hạn 7 ngày Trọng
tài kinh tế tỉnh phải gởi hồ sơ ĐKKD (bao gồm các bản sao) đến các cơ quan: Sở
quản lý chuyên ngành kinh tế - kỹ thuật, Sở Tài chính, cơ quan thuế vụ thống kê
để các cơ quan này thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với các hoạt động
kinh doanh của DNTN, Công ty và chi nhánh.
Điều 21.- Trong thời gian
hoạt động các DNTN, Công ty chi nhánh có sự thay đổi mục tiêu, ngành nghề kinh
doanh vốn đầu tư ban đầu; thay đổi trụ sở giao dịch. Thay đổi tên doanh nghiệp,
Công ty, chi nhánh, thay đổi các thành viên của HĐQT, Giám đốc, kiểm soát viên
phải làm văn bản gởi tới TTKT tỉnh và chỉ được phép thay đổi khi có ý kiến của
TTKT tỉnh.
Điều 22.- TTKT tỉnh căn
cứ vào các văn bản pháp luật hiện hành, thực hiện việc thu lệ phí theo qui định
của Bộ Tài chính đối với công tác ĐKKD và cấp giấy chứng nhận ĐKKD từ DNTN,
Công ty và chi nhánh.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 23.- Các DNTN, Công
ty, chi nhánh đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép thành lập trước ngày
ban hành qui định này đều phải làm lại các thủ tục thành lập và ĐKKD theo qui
định của luật DNTN, Luật Công ty.
Điều 24.- Sở Chủ quản
chuyên ngành, Chủ tịch TTKT tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp phối hợp tổ chức thực
hiện nhằm tạo điều kiện thuận lợi giúp các DNTN, Công ty, chi nhánh làm thủ tục
thành lập, ĐKKD không để ảnh hưởng tới tiến trình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
Điều 25.- Các hội kinh
doanh có vốn kinh doanh dưới mức vốn pháp định của DNTN, Công ty trách nhiệm
hữu hạn, Công ty cổ phần sẽ do Sở Thương mại và Du lịch quản lý đăng ký kinh
doanh, cấp giấy phép kinh doanh theo quyết định số 276-QĐ.UB tỉnh An Giang.
ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG