ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
13/2016/QĐ-UBND
|
Sóc
Trăng, ngày 25 tháng 05 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH SÓC TRĂNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế;
Căn cứ Nghị định số 48/2013/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
29/2014/TTLT-BKHCN-BNV ngày 15 tháng 10 năm 2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Nội vụ
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn về
khoa học và công nghệ thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh,
cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa
học và Công nghệ và Giám đốc Sở Nội vụ, tỉnh Sóc Trăng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Sóc Trăng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký và thay thế các Quyết định sau:
1. Quyết định số 37/2008/QĐ-UBND ngày 05 tháng 12 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc
Trăng về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở
Khoa học và Công nghệ, tỉnh Sóc Trăng.
2. Quyết định số 36/2013/QĐ-UBND ngày 08 tháng 10 năm
2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng về
việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định ban hành
kèm theo Quyết định số
37/2008/QĐ-UBND ngày 05 tháng 12 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Sóc Trăng.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ, Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban ngành, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, tỉnh Sóc Trăng và các cơ quan, đơn vị
liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ KH&CN;
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản);
- TT Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT. UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Báo ST, Đài PTTH tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- HTĐT: phongkiemtravanban2012@gmail.com;
- Lưu: HC, KT, VX, XD, TH, NC.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Trung Hiếu
|
QUY ĐỊNH
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH
SÓC TRĂNG
(Kèm theo Quyết định
số 13/2016/QĐ-UBND ngày
25 tháng 5 năm 2016 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí
và chức năng
1. Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Sóc
Trăng (sau đây gọi tắt là Sở) là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng, có chức năng
tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ, bao gồm: Hoạt động
khoa học và công nghệ; phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ; tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng; sở hữu
trí tuệ; ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ; an toàn bức xạ và hạt nhân; tổ chức thực hiện công tác pháp chế; quản lý và
tổ chức thực hiện các dịch vụ công về các
lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng của Sở theo quy định của pháp luật.
2. Sở có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chấp hành sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức và hoạt động của
Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời, chấp
hành sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên
môn, nghiệp vụ của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 2. Nhiệm vụ,
quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Dự thảo quyết định, quy hoạch, kế
hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm, các nhiệm vụ về
khoa học và công nghệ; chương trình, biện pháp tổ chức thực
hiện nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước trong lĩnh vực khoa học và công nghệ
trên địa bàn;
b) Các cơ chế,
chính sách, biện pháp thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa
học và phát triển công nghệ,
chuyển giao công nghệ, phát triển thị trường khoa học và công
nghệ, phát triển tiềm lực và ứng dụng tiến bộ
khoa học và công nghệ vào sản xuất và đời
sống;
c) Dự thảo văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở;
quyết định việc thành lập và quy định về tổ chức và hoạt động của Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ của địa phương theo quy định
của pháp luật;
d) Dự thảo văn bản quy định về điều
kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị trực thuộc Sở; tiêu
chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý về lĩnh vực khoa học và công nghệ của Phòng
Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Dự thảo quyết định thành lập, sáp
nhập, giải thể các đơn vị thuộc Sở theo quy định của pháp luật;
b) Dự thảo quyết định về giao quyền sở
hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng
ngân sách nhà nước trong phạm vi quản lý cho các tổ
chức, cá nhân theo quy định của pháp luật;
c) Dự thảo quyết định, chỉ thị cá biệt
thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh về lĩnh vực khoa học và công nghệ;
d) Dự thảo các văn bản quy định về
quan hệ, phối hợp công tác giữa Sở với các sở,
ban ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân
cấp huyện.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực
hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, cơ chế, chính
sách về khoa học và công nghệ sau khi được ban hành, phê duyệt; thông tin,
tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về
khoa học và công nghệ của địa phương; hướng
dẫn các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân cấp
huyện, tổ chức khoa học và công nghệ của địa phương về quản lý khoa học và công
nghệ.
4. Quản lý, tổ chức giám định, đăng
ký, cấp, điều chỉnh, thu hồi, gia hạn các loại giấy phép, giấy chứng nhận, giấy
đăng ký, văn bằng, chứng chỉ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao theo
phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Lập kế hoạch
và dự toán chi đầu tư phát triển, chi sự
nghiệp khoa học và công nghệ từ ngân sách nhà nước hàng năm dành cho lĩnh vực
khoa học và công nghệ của địa phương trên cơ sở tổng hợp dự toán của các sở,
ban ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và
các cơ quan liên quan. Theo dõi, kiểm tra việc sử dụng ngân sách nhà nước cho
lĩnh vực khoa học và công nghệ của tỉnh theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước
và Luật khoa học và công nghệ.
6. Về quản lý hoạt
động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
a) Tổ chức việc xác định, đặt hàng,
tuyển chọn, giao trực tiếp, đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
tổ chức giao quyền sở hữu và quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cho tổ chức, cá nhân;
b) Theo dõi, kiểm tra, giám sát quá
trình thực hiện và sau nghiệm thu các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng
ngân sách nhà nước;
c) Tiếp nhận, tổ chức ứng dụng, đánh giá hiệu quả ứng dụng kết quả thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Ủy ban
nhân dân tỉnh đề xuất đặt hàng hoặc đặt hàng sau khi được đánh giá, nghiệm thu;
d) Tổ
chức đánh giá, nghiệm thu kết quả nghiên cứu khoa học
và phát triển công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước của tổ chức, cá nhân trên địa bàn theo quy định
của pháp luật;
đ) Phối hợp các sở, ban ngành của địa phương và các cơ quan liên quan đề xuất danh mục các nhiệm vụ khoa học và công nghệ
sử dụng ngân sách nhà
nước cấp quốc gia có tính liên ngành, liên vùng phục
vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
e) Thành lập các Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ theo quy định tại
Luật khoa học và công nghệ và theo phân cấp hoặc ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Về
phát triển thị trường khoa học và
công nghệ, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ
và tiềm lực khoa học và công nghệ
a) Tổ chức khảo sát, điều tra, đánh giá trình độ công nghệ và phát triển thị trường
khoa học và công nghệ; hướng dẫn, kiểm tra hoạt động các trung tâm giao dịch công nghệ, sàn giao dịch công nghệ, các tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ, doanh nghiệp khoa học và
công nghệ tại địa phương;
b) Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân trong hoạt động ươm tạo công
nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ; xây dựng
và tổ chức thực hiện các giải pháp hỗ trợ đổi mới công nghệ;
c) Tổ chức thực hiện việc đăng
ký và kiểm tra hoạt động của các tổ chức khoa học và công nghệ, văn phòng đại diện, chi
nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ; hướng dẫn việc thành lập và chứng nhận doanh nghiệp khoa học
và công nghệ trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
d) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của
các tổ chức khoa học và công nghệ công lập;
việc thành lập và phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn;
đ) Hướng dẫn, quản lý hoạt động chuyển giao công nghệ trên địa bàn,
bao gồm: Chuyển giao công nghệ, đánh giá, định giá, giám định công nghệ, môi giới và tư vấn chuyển giao công
nghệ, các dịch vụ chuyển giao công
nghệ khác theo quy định; thẩm định cơ
sở khoa học và thẩm định công nghệ các dự án đầu tư các quy hoạch, chương trình phát triển kinh tế -
xã hội và các chương trình, đề án khác của địa phương theo thẩm quyền;
e) Đề xuất các dự án đầu tư
phát triển tiềm lực
khoa học và công nghệ của địa phương và tổ chức thực hiện sau khi được cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt;
g) Tổ chức thực hiện cơ chế, chính
sách về sử dụng, trọng
dụng cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ; đào tạo, bồi
dưỡng nhân lực khoa học và công nghệ của địa phương.
8. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến
bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ; khai
thác, công bố, tuyên truyền kết quả nghiên
cứu khoa học, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
và các hoạt động khoa học và công nghệ khác; phối hợp triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước tại địa phương.
9. Về sở hữu trí
tuệ
a) Tổ chức thực hiện các biện pháp hỗ
trợ phát triển hoạt động sở hữu công nghiệp; hướng dẫn nghiệp vụ sở hữu
công nghiệp đối với các tổ chức và cá nhân; quản lý chỉ dẫn
địa lý, địa danh, dấu hiệu khác chi nguồn gốc địa lý đặc sản
địa phương;
b) Hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức, cá
nhân tiến hành các thủ tục về sở hữu công nghiệp; chủ trì, phối hợp các cơ quan
có liên quan bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp và xử lý vi phạm pháp luật về sở hữu
công nghiệp;
c) Chủ trì triển khai các biện pháp để
phổ biến, khuyến khích, thúc đẩy hoạt động sáng chế, sáng kiến, sáng tạo tại địa phương; tổ chức xét, công nhận các sáng kiến do Nhà nước đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật theo quy định của
pháp luật;
d) Giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ đối với các lĩnh vực liên quan theo quy định
của pháp luật và phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
10. Về tiêu chuẩn,
đo lường, chất lượng
a) Tổ chức việc xây dựng và tham gia
xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa phương;
b) Tổ chức phổ biến áp dụng quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật địa phương, tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn
quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài, áp dụng phương thức đánh
giá sự phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; hướng
dẫn xây dựng
tiêu chuẩn cơ sở đối với các tổ chức, cá nhân trên địa
bàn; kiểm tra việc chấp hành pháp luật
về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật trên địa bàn;
c) Tổ chức, quản lý, hướng dẫn các tổ
chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực hiện việc công bố tiêu chuẩn áp dụng đối
với các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình
và môi trường theo phân công, phân cấp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Tiếp nhận bản công bố hợp chuẩn của
tổ chức, cá nhân đăng ký hoạt động sản xuất, kinh doanh tại địa phương; tiếp nhận
bản công bố hợp quy trong lĩnh vực được phân công;
đ) Thực hiện nhiệm vụ thông báo và hỏi
đáp về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng và hàng rào kỹ thuật trong thương mại trên địa bàn;
e) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
liên quan đến hoạt động nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
g) Tổ chức mạng lưới kiểm định, hiệu
chuẩn, thử nghiệm về đo lường đáp ứng yêu cầu của địa phương; tổ chức thực hiện
việc kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm về đo lường trong các lĩnh vực và phạm
vi được công nhận hoặc được chỉ định;
h) Tiếp nhận bản công bố sử dụng dấu định lượng; chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sử dụng dấu
định lượng trên nhãn hàng đóng gói sẵn
theo quy định của pháp luật;
i) Tổ chức thực hiện việc kiểm
tra về đo lường đối với chuẩn đo lường,
phương tiện đo, phép đo, hàng đóng
gói sẵn, hoạt động kiểm định, hiệu
chuẩn, thử nghiệm về đo lường theo quy định của pháp luật;
tổ chức thực hiện các biện pháp để người
có quyền và nghĩa vụ liên quan giám sát;
kiểm tra việc thực hiện phép đo, phương pháp
đo, phương tiện đo, chuẩn đo lường, chất lượng hàng hóa;
k) Tổ chức thực hiện việc thử nghiệm
phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước và nhu cầu của tổ chức,
cá nhân về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn;
l) Chủ trì, phối hợp các cơ quan có
liên quan tổ chức thực hiện kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong sản xuất,
hàng hóa nhập khẩu, hàng hóa lưu thông
trên địa bàn và nhãn hàng hóa, mã số, mã vạch theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
m) Tổ chức thực hiện việc áp dụng Hệ
thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001: 2015 vào hoạt động của các cơ
quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước theo quy định của pháp luật.
11. Về ứng dụng
bức xạ và đồng vị phóng xạ, an toàn bức xạ và hạt nhân
a) Về ứng dụng bức
xạ và đồng vị phóng xạ
- Tổ chức thực hiện các chương
trình, dự án và các biện pháp để thúc đẩy ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; tổ chức triển khai hoạt động ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng
xạ trong các ngành kinh tế - kỹ thuật trên địa bàn;
- Quản lý các hoạt động quan trắc phóng xạ môi trường trên địa bàn;
- Tổ chức thực hiện các dịch vụ kỹ
thuật liên quan đến ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ.
b) Về an toàn bức
xạ và hạt nhân
- Tổ chức thực hiện việc đăng ký về an toàn bức xạ và hạt nhân theo quy
định của pháp luật hoặc phân công, phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Quản lý việc khai báo, thống kê các
nguồn phóng xạ, thiết bị bức xạ, chất thải phóng xạ trên địa bàn theo quy định
của pháp luật;
- Tổ chức thực hiện việc kiểm soát và
xử lý sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân trên địa bàn;
- Xây dựng và tích hợp với cơ sở dữ
liệu quốc gia về kiểm soát an toàn bức xạ và hạt nhân tại địa phương.
12. Về thông
tin, thống kê khoa học và công nghệ
a) Tổ chức hướng dẫn và triển khai thực hiện việc thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin
về nhiệm vụ khoa học và công nghệ tại địa phương;
b) Xây dựng và phát triển hạ tầng thông tin khoa học và công nghệ; tham gia xây dựng
và phát triển cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công
nghệ, các cơ sở dữ liệu về khoa học và công nghệ của địa phương;
c) Tổ
chức và thực hiện xử lý, phân tích - tổng hợp và cung cấp thông tin khoa học và công
nghệ phục vụ lãnh đạo, quản lý, nghiên cứu, đào tạo, sản xuất kinh doanh và phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương;
d) Tổ chức chỉ đạo,
hướng dẫn và tổ chức
thực hiện chế độ báo cáo thống kê cơ sở về
khoa học và công nghệ tại địa phương; chủ
trì triển khai chế độ báo cáo thống
kê tổng hợp về khoa học và công nghệ;
đ) Triển khai
các cuộc điều tra thống kê về khoa học và công nghệ tại địa phương;
e) Quản lý, xây dựng và phát triển
các nguồn tin khoa học và công nghệ của địa phương; tham
gia Liên hiệp thư viện Việt Nam về các nguồn thông tin khoa học và công nghệ;
g) Tổ
chức các chợ công nghệ - thiết bị, các trung tâm,
sàn giao dịch thông tin công nghệ trực tiếp và trên
mạng Internet, triển lãm, hội chợ khoa học và công nghệ; phổ biến, xuất bản ấn phẩm và cung cấp
thông tin khoa học và công nghệ;
h) Tổ
chức hoạt động dịch vụ trong lĩnh vực thông tin,
thư viện, thống kê, cơ sở dữ liệu về khoa học và công nghệ; in ấn, số hóa; tổ chức các sự kiện khoa
học và công nghệ.
13. Về dịch vụ
công
a) Hướng dẫn các
tổ chức sự nghiệp thực hiện dịch vụ công
trong lĩnh vực khoa học và công nghệ trên địa bàn;
b) Tổ chức thực hiện các quy trình,
thủ tục, định mức kinh tế - kỹ thuật đối với các hoạt động
cung ứng dịch vụ công thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ;
c) Hướng dẫn, tạo điều kiện hỗ trợ
cho các tổ chức thực hiện dịch vụ công về khoa học và công nghệ theo quy định của
pháp luật.
14. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về hoạt động khoa học và
công nghệ đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân hoạt động
trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
15. Thực hiện hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật và theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
16. Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật và theo sự
phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh; tổ chức việc tiếp công dân và thực hiện các quy định về phòng, chống
tham nhũng, tiêu cực, các quy định về thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ
quan có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp
luật trong lĩnh vực khoa học và công nghệ theo quy định của
pháp luật.
17. Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và mối quan hệ công tác của các đơn vị
trực thuộc Sở theo hướng
dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ và theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
18. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, số lượng người làm việc
trong các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách,
chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật
đối với công chức, viên chức và người lao động
thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật
và theo phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ đối với công chức chuyên trách
quản lý khoa học và công nghệ thuộc Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng
cấp huyện.
19. Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của
các hội, các tổ chức phi Chính phủ hoạt động trong lĩnh vực khoa học và công
nghệ thuộc thẩm quyền của địa phương theo quy định của pháp luật.
20. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp luật và
theo phân công Hoặc ủy quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
21. Thực hiện công tác pháp chế, bao
gồm: Xây dựng pháp luật; rà soát, hệ thống
hóa, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm
pháp luật; phổ biến, giáo dục pháp luật; theo dõi thi hành
pháp luật và kiểm tra việc thực hiện pháp luật; bồi thường của Nhà nước; hỗ trợ pháp lý cho doanh
nghiệp; tham mưu về các vấn đề pháp lý và tham gia tố
tụng; thi đua khen thưởng
trong công tác pháp chế; thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trong lĩnh vực
khoa học và công nghệ ở địa phương theo quy định của pháp luật.
22. Tổng hợp thông tin, báo cáo định
kỳ sáu tháng, hàng năm hoặc đột xuất về
tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy
ban nhân dân tỉnh và Bộ Khoa học và Công nghệ.
23. Thực hiện nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC
VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3. Cơ cấu
tổ chức
1. Lãnh đạo Sở
a) Sở Khoa học và Công nghệ có Giám đốc
và không quá 03 Phó Giám đốc. Tiêu chuẩn chức danh Giám đốc,
Phó Giám đốc Sở theo quy định
của Đảng và Nhà nước và theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ;
b) Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở,
chịu trách nhiệm trước Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Khoa học và Công nghệ; thực hiện các chức trách, nhiệm vụ
của Giám đốc Sở được quy định tại Điều 7 Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04
tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám
đốc Sở phụ trách, chỉ đạo một số mặt công tác của các cơ
quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước
pháp luật về nhiệm vụ được phân công;
d) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, điều động, luân chuyển khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực
hiện các chế độ, chính sách đối với Giám
đốc Sở và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của Đảng và Nhà nước;
đ) Việc bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng,
kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và các
chế độ chính sách khác đối với cấp trưởng, phó của các đơn vị thuộc và trực thuộc Sở do Giám đốc Sở quyết định hoặc trình cơ
quan có thẩm quyền quyết định theo quy định của pháp luật;
e) Giám đốc, các Phó Giám đốc Sở không
kiêm nhiệm chức danh Trưởng của các đơn vị cấp
dưới có tư cách pháp nhân (trừ trường hợp văn bản có giá trị pháp lý cao hơn quy định khác với Quy định này).
2. Các tổ
chức tham mưu, tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ
thuộc Sở
a) Văn phòng;
b) Thanh tra;
c) Phòng Kế hoạch - Tài chính;
d) Phòng Quản lý khoa học và công nghệ;
đ) Phòng Quản lý khoa học và công nghệ
cơ sở;
e) Phòng Quản lý chuyên ngành;
g) Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất
lượng.
Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng
có tư cách pháp nhân, có con dấu tài khoản riêng và được thành lập đơn vị sự
nghiệp công lập trực thuộc.
3. Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở:
Trung tâm Ứng dụng Tiến bộ Khoa học và Công nghệ.
4. Đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc
Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng: Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng.
Điều 4. Biên chế
Biên chế công chức, số lượng người
làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập của Sở được giao trên
cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng số biên chế công chức,
số lượng người làm việc được cấp có thẩm quyền giao.
Điều 5. Chế độ
làm việc
1. Sở làm việc
theo chế độ Thủ trưởng, đảm bảo nguyên tắc tập trung dân
chủ.
2. Căn cứ các quy định của pháp luật
và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở ban hành Quy chế làm việc, chế độ thông tin báo cáo và theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 6. Tổ chức
thực hiện
1. Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ
chịu trách nhiệm trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở
Khoa học và Công nghệ và những công việc được Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh phân công hoặc ủy quyền; thực
hành tiết kiệm, phòng, chống lãng phí
và chịu trách nhiệm khi để xảy ra tham nhũng, gây thiệt hại trong cơ quan, đơn
vị thuộc quyền quản lý của Sở.
2. Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ
chịu trách nhiệm báo cáo với Bộ Khoa học và Công nghệ, Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về tổ chức và
hoạt động của Sở; xin ý kiến về những vấn đề vượt quá thẩm quyền và báo cáo
công tác trước Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban
nhân dân tỉnh khi có yêu cầu; phối hợp với Thủ trưởng các
sở, ban ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố và người đứng đầu các tổ chức chính trị - xã hội
cấp tỉnh để giải quyết những vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của Sở.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh hoặc vướng mắc, Giám đốc
Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp Sở Nội vụ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung Quy định này cho
phù hợp./.