ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
13/2014/QĐ-UBND
|
Đồng Xoài, ngày
08 tháng 07 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY TRÌNH CÔNG BỐ KẾT QUẢ THANH TRA, KIỂM TRA; KẾT QUẢ PHÒNG, CHỐNG THAM
NHŨNG, LÃNG PHÍ TRÊN CÁC PHƯƠNG TIỆN THÔNG TIN ĐẠI CHÚNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH
PHƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Phòng, chống tham nhũng số
55/2005/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 01/2007/QH12 và
Luật số 27/2012/QH13;
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15/11/2010;
Căn cứ Luật Khiếu nại năm 2011;
Căn cứ Luật Tố cáo năm 2011;
Căn cứ Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22/9/2011
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Thanh tra;
Căn cứ Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày
03/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khiếu nại;
Căn cứ Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày
03/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Tố cáo;
Căn cứ Nghị định số 59/2013/NĐ-CP ngày 17/6/2013
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng;
Xét đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh tại Tờ
trình số 28/TTr-T.Tr ngày 02/6/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình công bố kết quả
thanh tra, kiểm tra; kết quả phòng, chống tham nhũng, lãng phí trên các phương
tiện thông tin đại chúng trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Các ông (bà): Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Chánh
Thanh tra tỉnh, Giám đốc Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Tổng Biên tập Báo
Bình Phước, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Thủ trưởng các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, Giám đốc Đài Truyền thanh các huyện, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể
từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Thanh tra Chính phủ;
- Cục KTVB (Bộ tư pháp);
- TTTU, TT.HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Như Điều 2;
- LĐVP, Phòng NC-NgV, TT.THCB;
- Lưu: VT.DN14
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Trăm
|
QUY TRÌNH
CÔNG
BỐ KẾT QUẢ THANH TRA, KIỂM TRA; KẾT QUẢ PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG, LÃNG PHÍ TRÊN
CÁC PHƯƠNG TIỆN THÔNG TIN ĐẠI CHÚNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 13/2014/QĐ-UBND
ngày 08/7/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy trình này quy định việc công bố công khai các kết
luận thanh tra, kiểm tra về kinh tế - xã hội; kết luận phòng, chống tham nhũng,
lãng phí; quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận giải quyết tố cáo được thụ
lý theo hình thức thành lập Đoàn Thanh tra trên các phương tiện thông tin đại
chúng trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy trình này áp dụng
đối với người ra kết luận thanh tra, kiểm tra; kết quả phòng, chống tham nhũng,
lãng phí hoặc người được ủy quyền ra kết luận thanh tra, kiểm tra; kết quả phòng,
chống tham nhũng, lãng phí; các cơ quan quản lý nhà nước về thanh tra, kiểm
tra, phòng chống tham nhũng, lãng phí; các cơ quan thông tin đại chúng trên địa
bàn tỉnh.
Điều 3. Mục đích việc công bố
công khai
Việc công bố công khai kết quả thanh tra, kiểm tra;
kết quả phòng, chống tham nhũng, lãng phí trên các phương tiện thông tin đại
chúng để truyền tải công khai các thông tin về kết quả thanh tra, kiểm tra
phòng, chống tham nhũng, lãng phí đến toàn thể các cơ quan, tổ chức, đơn vị và
toàn thể nhân dân biết và giám sát; góp phần nâng cao hiệu quả, hiệu lực của hoạt
động thanh tra, kiểm tra; công tác phòng,
chống tham nhũng, lãng phí.
Điều 4. Nguyên tắc thực hiện
công bố công khai
1. Kết quả thanh tra, kiểm tra; kết quả phòng, chống
tham nhũng, lãng phí phải được công bố công khai đúng thẩm quyền, nội dung,
phương thức và thủ tục theo quy định tại Quy trình này và các quy định khác của
pháp luật, trừ những nội dung có liên quan đến bí mật nhà nước, an ninh quốc
gia; các tài liệu liên quan đến việc công bố công khai phải được lập thành hồ
sơ và lưu trong hồ sơ cuộc thanh tra, kiểm tra.
2. Ngoài việc công bố công khai kết luận thanh tra,
kiểm tra; kết
quả phòng, chống tham nhũng, lãng phí theo quy định của pháp luật, người
ra kết luận thanh tra, kiểm tra, phòng,
chống tham nhũng, lãng phí còn phải thực hiện công bố công khai trên phương tiện
thông tin đại chúng theo trình tự, thủ tục của Quy trình này.
3. Kết quả thanh tra, kiểm tra; kết quả phòng, chống
tham nhũng, lãng phí được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại
chúng phải đảm bảo truyền tải đầy đủ các nội dung cơ bản của các kết quả đó.
4. Các cơ quan truyền thông và các cơ quan quản lý
nhà nước về thanh tra, kiểm tra phòng, chống tham nhũng, lãng phí có trách nhiệm
phối hợp trong việc công bố công khai các kết quả thanh tra, kiểm tra; kết quả
phòng, chống tham nhũng, lãng phí trên các phương tiện thông tin đại chúng. Việc
công bố phải chính xác, trung thực, khách quan và phải chịu trách nhiệm về thông tin đã đưa.
Chương II
QUY TRÌNH CÔNG BỐ CÔNG
KHAI
Điều 5. Hình thức công bố công
khai
1. Công khai trên báo nói (phát thanh).
2. Công khai trên báo hình (truyền hình).
3. Công khai trên báo viết (báo giấy).
4. Công khai trên báo điện tử (Binhphuoc Online).
5. Các phương tiện thông tin đại chúng khác theo
quy định của pháp luật.
Điều 6. Nội dung công bố công
khai
1. Công khai quyết định, đối tượng và nội dung
thanh tra, kiểm tra; kết quả phòng, chống tham nhũng, lãng phí;
2. Công khai kết quả thanh tra, kiểm tra; kết quả
phòng, chống tham nhũng, lãng phí: Kết quả
đạt được qua thanh tra, kiểm tra; các
hành vi sai phạm; việc thu hồi tiền, đất đai và các loại tài sản khác ... do
sai phạm; việc phục hồi quyền và lợi ích hợp
pháp của công dân, cơ quan, tổ chức;
việc kiến nghị xử lý các sai phạm về hành chính, kinh tế, hình sự và các kiến
nghị khác theo quy định của pháp luật (nếu có); các biện pháp thực hiện sau
thanh tra mà trong kết luận thanh tra, kiểm tra, kết
quả về phòng, chống tham nhũng, lãng phí đã nêu.
Điều 7. Thẩm quyền công bố công khai
Việc công bố công khai kết quả thanh tra, kiểm tra;
kết quả phòng, chống tham nhũng, lãng phí thuộc thẩm quyền của người ra kết luận
thanh tra, kiểm tra, kết luận phòng, chống tham nhũng, lãng phí hoặc người được
ủy quyền ra kết luận theo quy định của
pháp luật.
Điều 8. Trình tự thực hiện công
bố công khai
1. Bước 1: Lựa chọn hình thức công bố công khai và
gửi kết luận thanh tra, kiểm tra; kết quả phòng, chống tham nhũng, lãng phí.
Trong thời gian 10 ngày làm việc, kể từ ngày ký ban
hành kết luận thanh tra, kiểm tra; kết quả phòng, chống tham nhũng, lãng phí, người
có thẩm quyền kết luận thanh tra, kiểm tra
có trách nhiệm lựa chọn một trong các hình thức công khai trên các phương tiện
thông tin đại chúng nêu tại Điều 5 của Quy trình này (việc lựa chọn hình thức
công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng phải thể hiện bằng văn bản)
và gửi kết quả thanh tra, kiểm tra; kết quả phòng, chống tham nhũng, lãng phí
kèm theo văn bản lựa chọn hình thức công khai đến cơ quan, đơn vị, bộ phận được
giao chủ trì thực hiện thanh tra.
Trường hợp người ra kết luận thanh tra, kiểm tra; kết
quả phòng, chống tham nhũng, lãng phí đồng thời là thủ trưởng cơ quan thanh tra
thì chỉ xây dựng văn bản lựa chọn hình thức công khai nêu tại Điều 5 của Quy
trình này.
2. Bước 2: Gửi thông báo kết quả thanh tra, kiểm
tra; kết quả phòng, chống tham nhũng, lãng phí.
Trong thời gian 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được văn bản lựa chọn hình thức công bố công khai do người có thẩm quyền kết luận
thanh tra, kiểm tra; kết quả phòng, chống tham nhũng, lãng phí chuyển đến, cơ
quan, đơn vị, bộ phận được giao chủ trì thực hiện thanh tra có trách nhiệm xây
dựng thông báo kết quả thanh tra, kiểm tra; kết quả phòng, chống tham nhũng,
lãng phí và gửi đến các cơ quan, đơn vị thực hiện nhiệm vụ công bố công khai
trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Thông báo kết quả thanh tra, kiểm tra; kết quả
phòng, chống tham nhũng, lãng phí phải thể hiện rõ các nội dung theo quy định tại
Điều 6 của Quy trình này.
3. Bước 3: Công bố nội dung của thông báo kết quả
thanh tra, kiểm tra; kết quả phòng, chống tham nhũng, lãng phí trên các phương
tiện thông tin đại chúng.
Trong thời gian 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được thông báo kết quả thanh tra, kiểm tra; kết quả phòng, chống tham nhũng,
lãng phí do cơ quan, đơn vị, bộ phận được giao chủ trì thực hiện thanh tra chuyển
đến, đơn vị được lựa chọn (theo các hình thức công bố công khai trên các phương
tiện thông tin đại chúng) có trách nhiệm kiểm tra, biên soạn lại các nội dung
trong thông báo cho phù hợp nếu xét thấy cần thiết (việc biên soạn không làm
thay đổi các nội dung cơ bản cũng như những số liệu của kết quả thanh tra, kiểm
tra; kết quả phòng, chống tham nhũng, lãng phí) và thực hiện công bố công khai
nội dung của thông báo kết quả thanh tra, kiểm tra, kết quả phòng, chống tham
nhũng, lãng phí trên các phương tiện thông tin đại chúng, cụ thể:
a) Trường hợp công bố công khai trên Đài Phát thanh
và Truyền hình tỉnh: Số lần công bố ít nhất 02 lần phát sóng, mỗi lần cách nhau
07 ngày.
b) Trường hợp công bố công khai trên Báo Bình Phước;
Số lần công bố trên báo viết ít nhất 01 số phát hành; báo điện tử ít nhất 02 lần
đăng tin, mỗi lần cách nhau 07 ngày.
c) Trường hợp công bố công khai trên Đài Truyền
thanh các huyện, thị xã: Số lần công bố ít nhất 02 lần, mỗi lần cách nhau 07
ngày.
Đài Truyền thanh huyện, thị xã thực hiện việc công
bố các kết quả thanh tra, kiểm tra; kết quả phòng, chống tham nhũng, lãng phí
thuộc thẩm quyền của cấp huyện.
Trong quá trình thực hiện việc công bố kết quả
thanh tra, kiểm tra; kết quả phòng, chống tham nhũng, lãng phí, các cơ quan
thông tin đại chúng phải tuân thủ nghiêm những quy định tại Điều 10 của Luật
Báo chí hiện hành.
4. Bước 4: Báo cáo kết quả thực hiện việc công bố
công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Cơ quan, đơn vị thực hiện nhiệm vụ công bố công
khai kết quả thanh tra, kiểm tra; kết quả phòng, chống tham nhũng, lãng phí
trên các phương tiện thông tin đại chúng có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện về
cơ quan đã chuyển thông báo kết quả thanh tra, kiểm tra; kết quả phòng, chống
tham nhũng, lãng phí và người ra kết luận thanh tra, kiểm tra; kết quả phòng,
chống tham nhũng, lãng phí trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày thực hiện
việc công bố.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 9. Xử lý vi phạm
Các cơ quan, đơn vị,
cá nhân có trách nhiệm thực hiện việc công bố công khai các kết quả thanh tra,
kiểm tra; kết quả phòng, chống tham nhũng trên các phương tiện thông tin đại
chúng mà vi phạm các quy định của Quy trình này thì tùy tính chất, mức độ vi phạm
mà bị trừ điểm thi đua khen thưởng của cá nhân, cơ quan, đơn vị hoặc sẽ bị xử
lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Tổ chức thực hiện
1. Người ra quyết định thanh tra, kiểm tra, phòng,
chống tham nhũng, lãng phí; người được ủy quyền
ra quyết định thanh tra, kiểm tra, phòng,
chống tham nhũng, lãng phí; Trưởng Đoàn Thanh tra; Thủ trưởng các sở, ban,
ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, có trách nhiệm tổ
chức tự kiểm tra việc công bố, công khai các kết quả thanh tra, kiểm tra; kết
quả phòng, chống tham nhũng, lãng phí của đơn vị, địa phương mình nhằm đảm bảo
tính công khai, minh bạch và kỷ luật, kỷ cương nhà nước trong việc thực hiện
công khai kết quả thanh tra, kiểm tra; kết quả phòng, chống tham nhũng, lãng
phí trên các phương tiện thông tin đại chúng.
2. Sở Tài chính, Phòng Tài chính các huyện, thị xã
có trách nhiệm hướng dẫn các cơ quan, đơn vị cùng cấp trong việc lập dự toán
kinh phí cho hoạt động công bố công khai kết quả thanh tra, kiểm tra; kết quả
phòng, chống tham nhũng, lãng phí trên các phương tiện thông tin đại chúng; đồng
thời giám sát việc sử dụng kinh phí theo quy định.
3. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Bình Phước,
Đài Truyền thanh các huyện, thị xã dành thời lượng phù hợp để phát sóng, phát
thanh, đăng tin đối với các kết quả thanh tra, kiểm tra; kết quả phòng, chống
tham nhũng, lãng phí trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định.
4. Thanh tra tỉnh có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình thực hiện Quy
trình này.
Điều 11. Sửa đổi, bổ sung Quy
trình
Trong quá trình tổ
chức thực hiện, có khó khăn, vướng mắc, bất cập, các cơ quan, đơn vị phản
ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Thanh
tra tỉnh) để được xem xét, sửa đổi, bổ sung khi cần thiết./.