Quyết định 13/2012/QĐ-UBND về Quy định quản lý hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
Số hiệu | 13/2012/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 10/09/2012 |
Ngày có hiệu lực | 20/09/2012 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Hòa Bình |
Người ký | Bùi Văn Tỉnh |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13/2012/QĐ-UBND |
Hòa Bình, ngày 10 tháng 09 năm 2012 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp; Nghị định số 54/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 6 năm 2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ về việc Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng cháy và Chữa cháy;
Căn cứ Nghị định số 72/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ Quy định điều kiện an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện;
Căn cứ Thông tư số 23/2009/TT-BCT ngày 11 tháng 8 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Công thương về việc Quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp;
Căn cứ Quyết định số 51/2008/QĐ-BCT ngày 30 tháng 12 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Công thương về việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong bảo quản, vận chuyển, sử dụng và tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công thương tại Tờ trình số 522/TTr - SCT ngày 07 tháng 8 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 50/2005/QĐ-UBND ngày 22 tháng 11 năm 2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định về quản lý, kinh doanh, cung ứng và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở; Thủ trưởng các ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các tổ chức, cá nhân có hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG VẬT
LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 13/2012/QĐ-UBND
ngày 12 tháng 9 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
1. Quy định này quy định về quản lý hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, an toàn trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp và quản lý nhà nước về hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2. Quy định này không áp dụng đối với các hoạt động vật liệu nổ công nghiệp phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng và trong các trường hợp khẩn cấp theo quy định của pháp luật.
3. Các quy định khác về vật liệu nổ công nghiệp thực hiện theo Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp; Nghị định số 54/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 6 năm 2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp.
Quy định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13/2012/QĐ-UBND |
Hòa Bình, ngày 10 tháng 09 năm 2012 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp; Nghị định số 54/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 6 năm 2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ về việc Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng cháy và Chữa cháy;
Căn cứ Nghị định số 72/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ Quy định điều kiện an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện;
Căn cứ Thông tư số 23/2009/TT-BCT ngày 11 tháng 8 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Công thương về việc Quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp;
Căn cứ Quyết định số 51/2008/QĐ-BCT ngày 30 tháng 12 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Công thương về việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong bảo quản, vận chuyển, sử dụng và tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công thương tại Tờ trình số 522/TTr - SCT ngày 07 tháng 8 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 50/2005/QĐ-UBND ngày 22 tháng 11 năm 2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định về quản lý, kinh doanh, cung ứng và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở; Thủ trưởng các ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các tổ chức, cá nhân có hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG VẬT
LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 13/2012/QĐ-UBND
ngày 12 tháng 9 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
1. Quy định này quy định về quản lý hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, an toàn trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp và quản lý nhà nước về hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2. Quy định này không áp dụng đối với các hoạt động vật liệu nổ công nghiệp phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng và trong các trường hợp khẩn cấp theo quy định của pháp luật.
3. Các quy định khác về vật liệu nổ công nghiệp thực hiện theo Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp; Nghị định số 54/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 6 năm 2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp.
Quy định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Thuốc nổ” là hóa chất hoặc hỗn hợp hóa chất được sản xuất, sử dụng nhằm tạo ra phản ứng nổ dưới tác động của các kích thích cơ, nhiệt, hóa hoặc điện
2. “Phụ kiện nổ” là các loại kíp nổ, dây nổ, dây cháy chậm, mồi nổ, các vật phẩm chứa thuốc nổ có tác dụng tạo kích thích ban đầu làm nổ khối thuốc nổ hoặc các loại thiết bị chuyên dùng có chứa thuốc nổ.
3. “Vật liệu nổ công nghiệp” là thuốc nổ và các phụ kiện nổ sử dụng cho mục đích dân dụng.
4. “Vật liệu nổ công nghiệp mới” là các loại vật liệu nổ công nghiệp lần đầu sản xuất, nhập khẩu vào Việt Nam và chưa được đưa vào Danh mục vật liệu nổ công nghiệp Việt Nam. Vật liệu nổ công nghiệp đã có trong Danh mục vật liệu nổ công nghiệp nhưng có sự thay đổi bất kỳ về thành phần được coi là vật liệu nổ công nghiệp mới.
5. “Danh mục vật liệu nổ công nghiệp Việt Nam” là bản liệt kê các loại vật liệu nổ công nghiệp được phép lưu thông, sử dụng ở Việt Nam. Nội dung bản danh mục bao gồm các thông tin về phân loại, quy cách bao gói, chỉ tiêu chất lượng và nguồn gốc vật liệu nổ công nghiệp.
6. “Sản xuất vật liệu nổ công nghiệp” là quá trình tạo ra thuốc nổ, phụ kiện nổ, bao gồm cả việc chế tạo thuốc nổ ngay tại địa điểm sử dụng, quá trình tái chế, đóng gói dán nhãn sản phẩm vật liệu nổ công nghiệp nhưng không bao gồm việc chia nhỏ, bao gói nhằm tạo ra các lượng nổ theo nhu cầu tại nơi nổ mìn.
7. “Bảo quản vật liệu nổ công nghiệp” là hoạt động cất giữ vật liệu nổ công nghiệp trong kho, trong quá trình vận chuyển đến nơi sử dụng hoặc tại nơi sử dụng.
8. “Vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp” là hoạt động vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp từ địa điểm này đến địa điểm khác.
Vận chuyển nội bộ là vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp bên trong ranh giới mỏ, công trường hoặc cơ sở sản xuất, bảo quản vật liệu nổ công nghiệp trên các đường không giao cắt với đường thủy, đường bộ công cộng.
9. “Sử dụng vật liệu nổ công nghiệp” là quá trình làm nổ vật liệu nổ công nghiệp theo quy trình công nghệ đã được xác định.
10. “Tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp” là quá trình phá bỏ hoặc làm mất khả năng tạo ra phản ứng nổ của vật liệu nổ công nghiệp theo quy trình công nghệ đã được xác định.
11. “Kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp” là việc thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động mua, bán, xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, vận chuyển quá cảnh vật liệu nổ công nghiệp.
12. “Dịch vụ nỗ mìn” là việc sử dụng vật liệu nổ công nghiệp để thực hiện hợp đồng nổ mìn giữa tổ chức được phép làm dịch vụ nổ mìn với tổ chức, cá nhân có nhu cầu.
13. “Thử nghiêm vật liệu nổ công nghiệp” là thao tác kỹ thuật tại phòng thử nghiệm hoặc hiện trường, địa điểm quy định để xác định đặc tính kỹ thuật và mức độ rủi ro trong điều kiện sử dụng thực tế của vật liệu nổ công nghiệp.
14. “Hoạt động vật liệu nổ công nghiệp” là việc thực hiện một trong số hoạt động nghiên cứu, thử nghiệm, sản xuất, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, bảo quản, vận chuyển, sử dụng, tiêu hủy, giám sát ảnh hưởng nổ mìn.
15. “Khoảng cách an toàn” là khoảng cách cần thiết nhỏ nhất, theo mọi hướng tính từ vị trí nổ mìn hoặc từ nhà xưởng, kho, phương tiện chứa vật liệu nổ công nghiệp đến các đối tượng cần bảo vệ (người, nhà ở, công trình hoặc kho, đường giao thông công cộng, phương tiện chứa vật liệu nổ công nghiệp khác...), sao cho các đối tượng đó không bị ảnh hưởng quá mức cho phép về chấn động, sóng không khí, đá văng theo quy định của tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành khi nổ mìn hoặc khi có sự cố cháy, nổ phương tiện, kho chứa vật liệu nổ công nghiệp.
16. “Chỉ huy nổ mìn” là người đủ điều kiện về trình độ và kinh nghiệm, chịu trách nhiệm hướng dẫn, điều hành, giám sát toàn bộ hoạt động liên quan đến sử dụng vật liệu nổ công nghiệp tại khu vực nổ mìn và thực hiện các biện pháp xử lý, ngăn chặn cần thiết để đảm bảo quá trình nổ mìn an toàn, hiệu quả, không xảy ra thất thoát vật liệu nổ công nghiệp.
17. “Giám sát ảnh hưởng nổ mìn” là việc sử dụng các phương tiện, thiết bị để đo, phân tích và đánh giá mức độ chấn động, mức độ tác động sóng không khí do nổ mìn gây ra.
18. “QCVN 02:2008/BCT” là tên viết tắt của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia số 02:2008/BCT về an toàn trong bảo quản, vận chuyển, sử dụng và tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp.
19. “Bản sao hợp lệ” là bản sao Công chứng hoặc chứng thực của cơ quan có thẩm quyền.
1. Tổ chức, cá nhân hoạt động vật liệu nổ công nghiệp phải thiết lập hệ thống tổ chức quản lý kỹ thuật an toàn do lãnh đạo trực tiếp điều hành, chỉ đạo và phân công người đủ trình độ, kinh nghiệm chịu trách nhiệm thực hiện công tác kỹ thuật an toàn tại mỗi bộ phận, vị trí có nguy cơ cao về sự cố, tai nạn cháy, nổ.
2. Tổ chức, cá nhân hoạt động vật liệu nổ công nghiệp phải có phương án bảo vệ an ninh, trật tự và phương án, biện pháp phòng cháy chữa cháy cho cơ sở sản xuất, hệ thống kho tàng, nơi bốc dỡ, phương tiện vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp đang hoạt động, định kỳ tổ chức diễn tập theo quy định. Các kho chứa vật liệu nổ công nghiệp phải xây dựng kế hoạch phòng ngừa ứng phó sự cố khẩn cấp.
3. Tổ chức, cá nhân hoạt động vật liệu nổ công nghiệp phải thực hiện huấn luyện về kỹ thuật an toàn, phòng cháy, chữa cháy, phòng ngừa ứng phó sự cố khẩn cấp trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp và đề nghị cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, cấp giấy chứng nhận theo quy định hiện hành.
Điều 5. Hồ sơ, tài liệu hoạt động vật liệu nổ công nghiệp
Tổ chức, cá nhân hoạt động vật liệu nổ công nghiệp phải bảo quản, lưu trữ sổ sách, chứng từ đối với từng loại vật liệu nổ công nghiệp mua bán, sử dụng, vận chuyển, bảo quản, tồn kho, tiêu hủy trong thời hạn 10 (mười) năm, kể từ ngày thực hiện mua bán, sử dụng, vận chuyển, bảo quản, tồn kho, tiêu hủy.
Điều 6. Báo cáo hoạt động vật liệu nổ công nghiệp
1. Báo cáo trong các trường hợp bất thường
a) Trong vòng 24 giờ, báo cáo ngay cơ quan công an địa phương nơi tiến hành hoạt động vật liệu nổ công nghiệp khi xảy ra xâm nhập trái phép khu vực chứa vật liệu nổ công nghiệp hoặc có mất cắp, thất thoát không rõ lý do hoặc nghi ngờ có thất thoát vật liệu nổ công nghiệp.
b) Trong vòng 24 giờ, báo cáo ngay Ủy ban nhân dân cấp huyện, Sở Công thương về việc chấm dứt hoạt động vật liệu nổ công nghiệp hoặc các tai nạn, sự cố xảy ra trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp. Báo cáo bằng văn bản sau 48 giờ, kể từ khi chấm dứt hoạt động vật liệu nổ công nghiệp hoặc xảy ra tai nạn, sự cố.
2. Báo cáo định kỳ hoạt động vật liệu nổ công nghiệp
Tổ chức hoạt động vật liệu nổ công nghiệp có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản cho Công an tỉnh trước ngày 25 hàng tháng (báo cáo tháng); báo cáo Sở Công thương trước ngày 25 tháng 6 đối với báo cáo sáu tháng và trước ngày 25 tháng 12 đối với báo cáo năm về số lượng, chủng loại vật liệu nổ công nghiệp bảo quản, vận chuyển, sử dụng và các vấn đề có liên quan. Mẫu báo cáo định kỳ về vật liệu nổ công nghiệp theo Phụ lục 1, Quy định này.
QUY ĐỊNH VỀ KINH DOANH, BẢO QUẢN VÀ VẬN CHUYỂN VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
Điều 7. Quy định về kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp
1. Tổ chức kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp phải là doanh nghiệp 100% vốn nhà nước có đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp.
2. Tổ chức kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp phải căn cứ các nội dung quy đinh trong giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp và nhu cầu của các tổ chức được cấp phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp để có kế hoạch cung cấp vật liệu nổ công nghiệp đảm bảo về số lượng, chất lượng và chủng loại.
3. Tổ chức kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp không được từ chối việc mua lại vật liệu nổ công nghiệp sử dụng không hết của các tổ chức đã mua của đơn vị mình mà không có lý do chính đáng như: vật liệu nổ công nghiệp đã mất phẩm chất, quá thời hạn sử dụng, không còn nằm trong danh mục vật liệu nổ công nghiệp Việt Nam được cơ quan có thẩm quyền ban hành.
4. Tổ chức kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp không được bán các chủng loại vật liệu nổ công nghiệp trái với quy định tại danh mục vật liệu nổ công nghiệp Việt Nam được cơ quan có thẩm quyền ban hành.
5. Việc mua, bán vật liệu nổ công nghiệp phải ký kết và thanh lý hợp đồng theo đúng quy định của pháp luật hiện hành; tổ chức kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp phải cung cấp bản sao hợp đồng mua, bán hoặc thanh lý hợp đồng cho Sở Công thương và Công an tỉnh để kiểm tra, giám sát.
Điều 8. Quy định chung về bảo quản vật liệu nổ công nghiệp
1. Việc bảo quản vật liệu nổ công nghiệp phải đảm bảo an toàn, chống mất cắp, giữ được chất lượng, nhập vào, xuất ra nhanh chóng.
2. Vật liệu nổ công nghiệp phải được bảo quản trong các kho, phương tiện chứa đựng phù hợp với yêu cầu của Quy chuẩn QCVN 02:2008/BCT. Kho hoặc phương tiện chứa vật liệu nổ công nghiệp chỉ được sử dụng sau khi được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
3. Việc bảo quản vật liệu nổ công nghiệp trong cùng một kho chứa phải thỏa mãn các điều kiện sau:
a) Trong một nhà kho hoặc trong một buồng chứa, được phép bảo quản chung các nhóm vật liệu nổ công nghiệp tương thích;
b) Cấm bảo quản chung kíp và thuốc nổ trong một buồng hoặc hòm, thùng chứa.
4. Công tác thống kê, xuất nhập vật liệu nổ công nghiệp phải thực hiện theo đúng quy định hiện hành.
5. Khi tổ chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp không còn nhu cầu sử dụng vật liệu nổ công nghiệp thì số vật liệu nổ công nghiệp còn lại ở kho phải chuyển giao lại cho đơn vị được phép cung ứng vật liệu nổ công nghiệp. Việc chuyển giao này phải làm đúng các thủ tục hiện hành và thông báo bằng văn bản tới Sở Công thương và Công an tỉnh nơi đơn vị đặt kho vật liệu nổ công nghiệp.
Trường hợp không chuyển giao được do vật liệu nổ công nghiệp quá hạn hoặc việc chuyển giao không đảm bảo các điều kiện an toàn, đơn vị được phép tiêu hủy theo quy định tại Điều 22 của Quy định này.
6. Tổ chức có kho vật liệu nổ công nghiệp phải xây dựng phương án chữa cháy, phương án bảo vệ an ninh trật tự, biện pháp xử lý và phối hợp với chính quyền địa phương trong các trường hợp có cháy, người xâm nhập trái phép và các trường hợp khẩn cấp khác. Đăng ký danh sách người quản lý, thủ kho, người phục vụ với cơ quan có thẩm quyền.
Điều 9. Quy định về kho chứa vật liệu nổ công nghiệp
1. Chỉ các tổ chức có giấy phép kinh doanh, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp và dịch vụ nổ mìn mới được phép đầu tư xây dựng kho chứa vật liệu nổ công nghiệp. Việc đầu tư, xây dựng, mở rộng, cải tạo kho chứa vật liệu nổ công nghiệp phải thực hiện đúng quy định pháp luật về đầu tư xây dựng công trình, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành và các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Kho chứa vật liệu nổ công nghiệp là nơi bảo quản vật liệu nổ công nghiệp. Kho vật liệu nổ công nghiệp có thể gồm một hoặc nhiều nhà kho chứa, một số công trình phụ trợ bố trí xung quanh ranh giới kho.
3. Kho vật liệu nổ công nghiệp phải được thiết kế, thi công, nghiệm thu, bàn giao theo đúng quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng công trình, pháp luật về phòng cháy, chữa cháy. Kho, phương tiện chứa vật liệu nổ công nghiệp chỉ được sử dụng sau khi được Sở Công thương chấp thuận (trong trường hợp đơn vị chuyển địa điểm, nâng cấp trữ lượng hoặc bổ sung).
4. Đơn vị có kho vật liệu nổ công nghiệp phải làm thủ tục đăng ký kho với Sở Công thương và Công an tỉnh.
5. Tất cả các kho vật liệu nổ công nghiệp (kho dự trữ, tiêu thụ) đều phải được bảo vệ nghiêm ngặt của lực lượng bảo vệ chuyên nghiệp có vũ trang, phải tổ chức canh gác suốt ngày đêm (24/24 giờ).
6. Các nhà kho kiểu nổi, nửa ngầm, kho ngầm có lớp đất phủ dày dưới 10m đều phải được xây dựng hệ thống chống sét. Hệ thống chống sét sau khi thi công xong phải được nghiệm thu theo đúng tiêu chuẩn mới được đưa vào sử dụng.
7. Các kho vật liệu nổ công nghiệp cố định hoặc lưu động, đều phải có lý lịch kho lập theo các quy định hiện hành và hướng dẫn của Sở Công thương.
8. Tất cả các kho vật liệu nổ công nghiệp phải có phương án phòng cháy chữa cháy được cơ quan công an phòng cháy chữa cháy cấp tỉnh phê duyệt.
Điều 10. Bảo quản vật liệu nổ công nghiệp tại nơi nổ mìn khi chưa tiến hành nổ mìn
1. Từ khi đưa vật liệu nổ công nghiệp đến nơi tiến hành nổ, vật liệu nổ công nghiệp phải được bảo quản, canh gác, bảo vệ cho đến lúc nạp mìn xong. Người bảo vệ phải là thợ mìn hoặc công nhân đã được hướng dẫn về công tác an toàn trong bảo quản vật liệu nổ công nghiệp.
2. Nếu khối lượng vật liệu nổ công nghiệp cần bảo quản để sử dụng cho nhu cầu một ngày đêm thì phải để ngoài vùng nguy hiểm theo quy định. Trường hợp này, cho phép chứa vật liệu nổ công nghiệp ở trong hầm thiên nhiên hoặc nhân tạo, trong thùng xe ô tô, xe thô sơ. Nơi chứa cố định hoặc di động kể trên phải cách xa khu dân cư, các công trình công nghiệp một khoảng cách theo quy định và phải được canh gác, bảo vệ suốt ngày đêm.
Cho phép để vật liệu nổ công nghiệp với khối lượng dùng cho một ca làm việc ở trong giới hạn của vùng nguy hiểm, nhưng phải ở nơi khô ráo, canh gác bảo vệ trong suốt ca làm việc và không được để kíp nổ hoặc bao mìn mồi ở đó.
Điều 11. Quy định về vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp
1. Chỉ những đơn vị được thành lập theo quy định pháp luật, có đăng ký kinh doanh ngành nghề vận chuyển hoặc đơn vị có Giấy phép sản xuất, kinh doanh, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp; có phương tiện vận chuyển đảm bảo các yêu cầu về an toàn và được Công an tỉnh thẩm tra, cấp giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp mới được phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp trên đường giao thông công cộng.
2. Cấm vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp cùng với các chất dễ cháy hoặc cùng với các hàng hóa khác; chỉ được phép vận chuyển thuốc nổ cùng với phụ kiện nổ trên cùng một phương tiện vận chuyển nếu thỏa mãn các điều kiện quy định tại Khoản 3, điều 10 và phụ lục K của QCVN 02:2008/BCT.
3. Lãnh đạo quản lý, người điều khiển phương tiện, người áp tải, người phục vụ liên quan đến vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp phải đáp ứng các yêu cầu về an ninh, trật tự; có trình độ chuyên môn tương xứng với vị trí, chức trách đảm nhiệm, được huấn luyện về kỹ thuật an toàn, phòng cháy, chữa cháy, ứng phó sự cố trong các hoạt động liên quan đến vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp;
4. Trong ranh giới vận chuyển nội bộ, cho phép sử dụng xe cải tiến, gánh, mang vác vật liệu nổ công nghiệp từ kho tiêu thụ đến nơi sử dụng. Việc vận chuyển nội bộ vật liệu nổ công nghiệp không phải có giấy phép vận chuyển của cơ quan có thẩm quyền.
Khi vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp phải để trong hòm, trong các túi kín, tránh rơi vãi. Chất nổ và phụ kiện nổ phải để trong các túi hoặc bao bì riêng. Kíp nổ đốt phải để trong hộp gỗ được chèn lót chặt.
Cho phép dùng các thùng cứng để chở thuốc nổ chứa nitrat amôn dạng bột.
Từ khi đưa vật liệu nổ công nghiệp đến nơi tiến hành nổ, vật liệu nổ công nghiệp phải được bảo quản, canh gác, bảo vệ cho đến lúc nạp mìn xong. Người bảo vệ phải là thợ mìn hoặc công nhân đã được cấp giấy chứng nhận qua tập huấn về công tác kỹ thuật an toàn trong bảo quản vật liệu nổ công nghiệp.
Khi nạp mìn xong mà chưa đến thời gian được phép tiến hành nổ mìn trong ngày, không được phép đấu nối dây dẫn khởi nổ với bãi mìn; dây đấu mạng phải được quấn cách điện đối với phương pháp nổ mìn điện và phải bố trí người canh gác bãi mìn.
QUY ĐỊNH VỀ SỬ DỤNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
Điều 12. Những quy định chung về sử dụng vật liệu nổ công nghiệp
1. Tổ chức muốn sử dụng vật liệu nổ công nghiệp vào mục đích hoạt động khoáng sản, thi công xây dựng công trình, nghiên cứu, thử nghiệm phải có giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp của cơ quan có thẩm quyền.
2. Lãnh đạo quản lý, chỉ huy nổ mìn, thợ mìn, người phục vụ liên quan đến sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phải đáp ứng các yêu cầu về an ninh, trật tự; có trình độ chuyên môn tương xứng với vị trí, chức trách đảm nhiệm, được huấn luyện về kỹ thuật an toàn, phòng cháy, chữa cháy, ứng phó sự cố trong các hoạt động liên quan đến sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.
3. Chỉ được mua vật liệu nổ công nghiệp đã có trong danh mục vật liệu nổ công nghiệp Việt Nam từ các doanh nghiệp kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp hợp pháp. Vật liệu nổ công nghiệp thừa, sử dụng không hết phải bán lại cho tổ chức kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp hợp pháp.
4. Thực hiện việc bổ nhiệm chỉ huy nổ mìn và thực hiện đầy đủ các quy định của tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành về kỹ thuật an toàn trong sử dụng vật liệu nổ công nghiệp khi tiến hành nổ mìn.
5. Tổ chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phải thành lập đội nổ mìn chuyên nghiệp; những người tham gia đội nổ mìn hoặc làm công việc có liên quan trực tiếp đến vật liệu nổ công nghiệp phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với vị trí, chức trách đảm nhiệm.
6. Lập thiết kế, phương án nổ mìn phù hợp với quy mô sản xuất, điều kiện tự nhiên, điều kiện xã hội nơi nổ mìn; quy định cụ thể trong thiết kế, phương án nổ mìn các biện pháp an toàn, bảo vệ canh gác chống xâm nhập trái phép khu vực nổ mìn; thủ tục cảnh báo, khởi nổ; thủ tục bảo quản và thủ tục giám sát việc tiêu thụ, tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp tại nơi nổ mìn và các nội dung khác theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành.
7. Thiết kế hoặc phương án nổ mìn trong các khu vực dân cư, cơ sở khám chữa bệnh, khu vực có các di tích lịch sử, văn hóa, bảo tồn thiên nhiên, các công trình an ninh, quốc phòng hoặc các công trình quan trọng khác của quốc gia, khu vực bảo vệ khác theo quy định pháp luật phải được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt hoặc Sở Công thương phê duyệt khi được Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền. Thực hiện việc giám sát các ảnh hưởng nổ mìn đối với công trình, đối tượng cần bảo vệ nằm trong phạm vi ảnh hưởng của nổ mìn.
8. Khi nổ mìn ở những địa điểm giáp ranh khu dân cư, công trình văn hóa lịch sử, công trình quan trọng quốc gia và các công trình khác không thuộc quyền sở hữu của tổ chức, cá nhân sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tổ chức, cá nhân sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phải thỏa thuận với tổ chức, cá nhân quản lý, sở hữu các công trình đó.
Các tổ chức, cá nhân có công trình nằm trong vùng nguy hiểm phải được thông báo bằng văn bản chậm nhất trước một ngày đêm về thời gian và địa điểm nổ mìn.
9. Tổ chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp không được khởi nổ đồng thời 2 hoặc nhiều bãi mìn cạnh nhau; mỗi lần khởi nổ một bãi cách nhau ít nhất 15 phút. Đối với khu vực có nhiều đơn vị cùng nổ mìn, các đơn vị phải có biên bản thỏa thuận, thống nhất về thời gian tiến hành khởi nổ và tổ chức canh gác gửi chính quyền địa phương nơi nổ mìn và Sở Công thương theo dõi.
10. Trường hợp cần thiết nhằm đảm bảo an ninh, an toàn trật tự xã hội, Sở Công thương tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ định, bắt buộc việc thực hiện dịch vụ nổ mìn ở các khu vực, địa điểm có đặc thù về an ninh, trật tự xã hội.
1. Người chỉ huy nổ mìn phải được lãnh đạo tổ chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp ký quyết định bổ nhiệm và phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Tốt nghiệp từ trung cấp trở lên một trong các ngành khai thác mỏ, địa chất; xây dựng công trình giao thông, thủy lợi; vũ khí đạn, công nghệ hóa thuốc phóng, thuốc nổ và có thời gian làm việc trong lĩnh vực sử dụng vật liệu nổ công nghiệp ít nhất 01 (một) năm đối với trình độ đại học, cao đẳng và 02 (hai) năm đối với trình độ trung cấp kỹ thuật;
b) Trường hợp tốt nghiệp trung cấp trở lên các ngành kỹ thuật khác, người chỉ huy nổ mìn phải có thời gian làm việc trong lĩnh vực sử dụng vật liệu nổ công nghiệp ít nhất 02 (hai) năm đối với trình độ đại học, cao đẳng; 03 (ba) năm đối với trình độ trung cấp kỹ thuật, phải học tập bổ sung kiến thức về kỹ thuật nổ mìn và quy phạm, quy chuẩn an toàn trong khai thác khoáng sản hoặc thi công công trình xây dựng tương ứng với lĩnh vực có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp;
c) Đối với các tổ chức kinh tế thành lập theo Luật Hợp tác xã có hoạt động khai thác theo phương pháp thủ công, trường hợp không có người chỉ huy nổ mìn đáp ứng các yêu cầu nêu trên, cho phép bổ nhiệm tạm thời người chỉ huy nổ mìn là thợ mìn đã được đào tạo, cấp chứng chỉ ở các trường dạy nghề ngành khai thác mỏ, có thời gian làm việc trong lĩnh vực sử dụng vật liệu nổ công nghiệp ít nhất 03 (ba) năm và được học tập bổ sung kiến thức về quy phạm, quy chuẩn an toàn trong khai thác khoáng sản hoặc thi công công trình xây dựng tương ứng với lĩnh vực có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp. Sau 01 (một) năm, kể từ ngày ban hành Quy đinh này, người chỉ huy nổ mìn phải đáp ứng được các điều kiện quy định tại điểm a hoặc b của khoản này.
2. Thợ mìn hoặc người lao động làm công việc có liên quan trực tiếp đến vật liệu nổ công nghiệp phải được đào tạo và có trình độ chuyên môn phù hợp với vị trí, chức trách đảm nhiệm thỏa mãn các yêu cầu tại Phụ lục C, QCVN 02:2008/BCT.
3. Sở Công thương có trách nhiệm thẩm tra về kiến thức học tập bổ sung của người chỉ huy nổ mìn quy định tại Điểm b hoặc c, Khoản 1, Điều này trước khi cấp Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.
Điều 14. Thủ tục cấp mới Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp
1. Hồ sơ pháp lý
Tổ chức có nhu cầu sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phải gửi hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp đến Sở Công thương. Sở Công thương có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra hiện trường, thụ lý hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp phép (nếu đủ điều kiện). Hồ sơ bao gồm 02 bộ:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp do lãnh đạo ký. Mẫu đơn theo quy định tại Phụ lục 2, Quy định này;
b) Bản sao hợp lệ Quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
c) Bản sao hợp lệ Giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự;
d) Bản sao hợp lệ Giấy phép thăm dò, khai thác khoáng sản đối với các doanh nghiệp hoạt động khoáng sản; Quyết định trúng thầu thi công công trình hoặc Hợp đồng nhận thầu hoặc văn bản ủy quyền, giao nhiệm vụ thực hiện hợp đồng thi công công trình của tổ chức quản lý doanh nghiệp;
đ) Thiết kế thi công các hạng mục công trình xây dựng, thiết kế khai thác mỏ có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp đối với các công trình quy mô công nghiệp; phương án thi công, khai thác đối với các hoạt động xây dựng, khai thác thủ công. Thiết kế hoặc phương án do chủ đầu tư phê duyệt phải thỏa mãn các yêu cầu an toàn theo Quy phạm kỹ thuật an toàn trong khai thác và chế biến đá lộ thiên TCVN 5178:2004; Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong khai thác than hầm lò QCVN 01 : 2011/BCT; Quy phạm kỹ thuật an toàn trong công tác xây dựng TCVN 5308:91 và các tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng liên quan;
e) Phương án nổ mìn theo nội dung hướng dẫn tại Phụ lục 3 Quy định này;
g) Phương án giám sát ảnh hưởng nổ mìn thỏa mãn các yêu cầu của QCVN 02:2008/BCT (nếu có); kế hoạch hoặc biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố khẩn cấp đối với kho, phương tiện vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp;
h) Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đủ điều kiện phòng cháy chữa cháy đối với kho vật liệu nổ công nghiệp kèm theo hồ sơ kho bảo quản thỏa mãn các quy định tại QCVN 02:2008/BCT đối với các tổ chức có kho bảo quản vật liệu nổ công nghiệp;
Trường hợp tổ chức đề nghị cấp phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp không có kho hoặc không có phương tiện vận chuyển thì, hồ sơ đề nghị cấp phép phải có bản sao công chứng hợp đồng nguyên tắc thuê kho, phương tiện vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp với tổ chức có kho, phương tiện vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp thỏa mãn các yêu cầu nêu trên hoặc bản sao công chứng hợp đồng nguyên tắc với tổ chức được phép kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp để cung ứng vật liệu nổ công nghiệp đến công trình theo hộ chiếu nổ mìn;
i) Quyết định bổ nhiệm người chỉ huy nổ mìn của lãnh đạo doanh nghiệp và danh sách thợ mìn, người liên quan trực tiếp đến sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, kèm theo văn bằng, chứng chỉ huấn luyện, đào tạo liên quan đến vật liệu nổ công nghiệp;
j) Đối với các tổ chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp vào mục đích khai thác khoáng sản, ngoài tài liệu nêu trên phải có bản sao hợp lệ Hợp đồng thuê đất, văn bản phê duyệt dự án cải tạo, phục hồi môi trường, chứng từ ký quỹ môi trường.
2. Trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Công thương có trách nhiệm kiểm tra, thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp cho tổ chức đề nghị cấp.
3. Tổ chức được cấp Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phải nộp một khoản phí theo quy định.
4. Trường hợp các đơn vị thỏa mãn điều kiện quy định tại các khoản b, d, đ, Khoản 1, Điều này nhưng không tự thực hiện việc nổ mìn, các tổ chức có nhu cầu nổ mìn được quyền ký kết hợp đồng thuê toàn bộ công việc nổ mìn với tổ chức có Giấy phép dịch vụ nổ mìn. Hợp đồng thuê dịch vụ nổ mìn phải ghi rõ trách nhiệm của tổ chức hoạt động dịch vụ nổ mìn theo quy định của pháp luật về sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.
Tổ chức đã thuê dịch vụ nổ mìn không được phép thực hiện bất cứ hoạt động nào liên quan trực tiếp đến việc sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.
Điều 15. Thủ tục cấp lại, điều chỉnh, thu hồi Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp
1. Một tháng trước ngày Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp hết hạn, tổ chức có nhu cầu tiếp tục sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phải làm đơn đề nghị Sở Công thương thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, cấp lại Giấy phép.
Trường hợp hoạt động vật liệu nổ công nghiệp không thay đổi về địa điểm, quy mô, điều kiện hoạt động, hồ sơ gồm: báo cáo hoạt động sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trong thời hạn hiệu lực của Giấy phép đã cấp lần trước và các tài liệu quy định tại Khoản 1, Điều 14 của Quy định này, nếu có sự thay đổi.
Thời hạn hiệu lực của Giấy phép không dài hơn thời hạn đã cấp mới lần đầu, phí thẩm định cấp phép bằng một nửa phí thẩm định cấp phép mới Giấy phép.
2. Trường hợp tổ chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp có thay đổi về đăng ký kinh doanh, địa điểm, quy mô hoặc điều kiện hoạt động, Sở Công thương trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, cấp điều chỉnh Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp. Hồ sơ đề nghị cấp điều chỉnh gồm đơn đề nghị và tài liệu chứng minh việc điều chỉnh một trong các nội dung về đăng ký kinh doanh, địa điểm, quy mô hoặc điều kiện hoạt động.
3. Đối với các tổ chức đề nghị cấp lại Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp do bị hư hỏng hoặc bị mất Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, Sở Công thương trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp lại Giấy phép theo trình tự, thủ tục quy định; nội dung, thời hạn Giấy phép cấp lại không thay đổi, Giấy phép cấp lại phải có quy định hủy bỏ hiệu lực của Giấy phép bị mất.
4. Trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Công thương có trách nhiệm kiểm tra, thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp cho tổ chức đề nghị cấp.
5. Tổ chức bị thu hồi Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trong các Trường hợp sau đây:
a) Giả mạo hồ sơ đề nghị cấp phép;
b) Không còn đáp ứng đủ hoặc không thực hiện đúng các điều kiện quy định của Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp;
c) Vi phạm quy định trong Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp mà không khắc phục trong thời hạn quy định của cơ quan có thẩm quyền;
d) Cho thuê, mượn Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp; tự ý sửa đổi nội dung Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp;
đ) Vi phạm nghiệm trọng các quy định của Nghị định 39/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp và các quy định của Tiêu chuẩn, Quy chuẩn kỹ thuật an toàn hiện hành trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp;
e) Chấm dứt hoạt động vật liệu nổ công nghiệp;
g) Giấy phép được cấp không đúng thẩm quyền.
Sở Công thương có trách nhiệm kiểm tra, trình Ủy ban nhân dân tỉnh thu hồi Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp đã cấp. Tổ chức bị thu hồi Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp có trách nhiệm gửi Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp và toàn bộ bản sao Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp hiện có đến Sở Công thương trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định thu hồi.
Điều 16. Đăng ký sử dụng vật liệu nổ công nghiệp
1. Đối với các tổ chức thuộc thẩm quyền của Bộ Công thương, Bộ Quốc phòng cấp Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp mà có nhu cầu sử dụng trên địa bàn tỉnh phải thực hiện đăng ký tại Sở Công thương chậm nhất 03 (ba) ngày trước khi thực hiện hoạt động vật liệu nổ công nghiệp. Hồ sơ đăng ký gồm:
a) Văn bản đề nghị đăng ký giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp do Thủ trưởng đơn vị ký.
b) Bản sao Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.
c) Danh sách chỉ huy nổ mìn và người trực tiếp liên quan đến vật liệu nổ công nghiệp kèm theo văn bằng, chứng chỉ huấn luyện, đào tạo liên quan đến vật liệu nổ công nghiệp.
d) Thiết kế hoặc phương án nổ mìn, thời gian, thời điểm tiến hành, khối lượng thuốc nổ lớn nhất cho một vụ nổ.
2. Trường hợp một tổ chức cung ứng dịch vụ nổ mìn đã đăng ký lần đầu, đối với các địa điểm sử dụng vật liệu nổ công nghiệp tiếp theo trên địa bàn tỉnh, hồ sơ đăng ký chỉ gồm hợp đồng dịch vụ, thiết kế hoặc phương án nổ mìn.
3. Sở Công thương phối hợp với cơ quan chức năng tiến hành kiểm tra việc đảm bảo các quy định pháp luật về thời gian, địa điểm nổ mìn, khoảng cách an toàn, các điều kiện an ninh, an toàn khác và cấp Giấy chứng nhận đăng ký cho tổ chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trước khi nổ mìn.
4. Tổ chức đề nghị đăng ký sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phải nộp một khoản phí theo quy định.
Điều 17. Quy định về hiệu lệnh nổ mìn
1. Tổ chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trước khi tiến hành nổ mìn lần đầu ở địa điểm đã được phép phải gửi văn bản thông báo cho Sở Công thương, Công an tỉnh, chính quyền, công an địa phương và trưởng thôn, xóm trong vùng nguy hiểm của khu vực nổ mìn và vùng giáp ranh (vùng có bán kính gấp hai lần bán kính vùng nguy hiểm) biết về địa điểm, thời gian nổ mìn lần đầu, hàng ngày, giới hạn của vùng nguy hiểm; về các tín hiệu, ý nghĩa của các tín hiệu dùng khi nổ mìn.
2. Trong một khu vực có nhiều đơn vị cùng sử dụng vật liệu nổ công nghiệp thì các quy định, hiệu lệnh nổ mìn phải được quy ước giống nhau.
3. Tín hiệu báo hiệu nổ mìn được thực hiện bằng còi, hoặc bằng phát mìn tín hiệu; âm thanh của còi báo hiệu hoặc phát mìn tín hiệu phải đảm bảo cho mọi người trong bán kính nguy hiểm nghe rõ.
4. Tổ chức được phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp không được tự ý thay đổi quy định, quy ước về hiệu lệnh nổ mìn.
Điều 18. Quy định trong thi công khoan, nổ mìn
1. Trong quá trình thi công khoan nổ mìn, tổ chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phải tuân thủ các thông số kỹ thuật của phương án nổ mìn hoặc thiết kế nổ mìn đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc chấp thuận.
2. Trong quá trình sử dụng vật liệu nổ công nghiệp như nạp thuốc, đấu nối hệ thống, canh gác, khởi nổ, xử lý sự cố,... phải tuân thủ các yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn vệ sinh lao động và phòng chống cháy nổ.
3. Kết thúc công việc nạp mìn nếu không sử dụng hết vật liệu nổ công nghiệp, tổ chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phải chủ động chuyển số vật liệu nổ công nghiệp còn dư thừa về kho để bảo quản, cất giữ (gửi kho), thủ tục cất giữ do Sở Công thương hướng dẫn.
4. Nghiêm cấm tổ chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp lưu giữ vật liệu nổ công nghiệp dư thừa tại mỏ hoặc công trường qua đêm sau khi đã kết thúc nổ mìn.
5. Trường hợp sau khi khởi nổ nhưng bãi mìn không nổ hoặc nổ không hoàn toàn, tổ chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phải lập biên bản trong đó ghi rõ nguyên nhân, có chữ ký của giám đốc điều hành mỏ, chỉ huy nổ mìn và thực hiện đầy đủ các yêu cầu an toàn trong quy định về xử lý mìn câm.
6. Tổ chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp muốn chuyển đổi phương pháp nổ mìn hoặc chuyển đổi chủng loại vật liệu nổ công nghiệp đang sử dụng bằng phương pháp nổ mìn khác hoặc chủng loại vật liệu nổ công nghiệp khác phải lập phương án nổ mìn bổ sung và tiến hành tổ chức huấn luyện kiến thức bổ sung, kiểm tra sát hạch đối với thợ nổ mìn và những người lao động làm công việc có liên quan trực tiếp đến vật liệu nổ công nghiệp; trước khi áp dụng gửi văn bản, hồ sơ đến Sở Công thương để được xem xét, chấp thuận.
7. Khuyến khích tổ chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp sử dụng những phương pháp nổ mìn mới, những chủng loại vật liệu nổ công nghiệp mới thân thiện với môi trường. Việc tiến hành chuyển đổi sang phương pháp nổ mìn mới hoặc chuyển đổi sử dụng những chủng loại vật liệu nổ công nghiệp mới phải được nhà sản xuất hoặc đơn vị kinh doanh cung ứng thực hiện bàn giao công nghệ và thực hiện việc chuyển đổi như quy định tại khoản 6, Điều này.
8. Tổ chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phải trang bị phương tiện đảm bảo thông tin liên lạc được thông suốt trong quá trình thi công nổ mìn; trường hợp khu vực nổ mìn có nhiều mỏ cùng hoạt động nổ mìn nên trang bị hệ thống máy bộ đàm có cùng tần số.
Điều 19. Quy định về thời gian không được phép nổ mìn
1. Tết âm lịch: Trước tết 03 ngày, trong tết và sau tết 03 ngày.
2. Những ngày nghỉ lễ theo quy định của Bộ Luật Lao động và các quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan: Trước ngày nghỉ lễ 01 ngày, trong ngày nghỉ lễ và sau ngày nghỉ lễ 01 ngày.
3. Những trường hợp khác: Trong một số trường hợp đặc biệt, Sở Công thương hoặc Công an tỉnh sẽ có thông báo bằng văn bản việc không được tiến hành nổ mìn trong một khoảng thời gian nhất định.
Điều 20. Quy định về vật liệu nổ công nghiệp được phép sử dụng trên địa bàn tỉnh
Thuốc nổ, phụ kiện nổ công nghiệp được sử dụng là những chủng loại nằm trong danh mục vật liệu nổ công nghiệp Việt Nam được cấp có thẩm quyền ban hành.
QUY ĐỊNH VỀ KIỂM TRA, THỬ, HỦY VÀ GIÁM SÁT CÁC ẢNH HƯỞNG NỔ MÌN
Điều 21. Kiểm tra và thử vật liệu nổ công nghiệp
1. Khi nhập vật liệu nổ công nghiệp vào kho dự trữ bảo quản, phải định kỳ tiến hành kiểm tra và thử nổ nhằm xác định chất lượng của vật liệu nổ công nghiệp. Ở các kho tiêu thụ chỉ cần định kỳ xem xét bên ngoài và kiểm tra điện trở của kíp điện.
Vật liệu nổ công nghiệp nhập trực tiếp từ nhà máy sản xuất có đủ chứng chỉ chất lượng, bao bì còn nguyên và đang trong thời hạn bảo hành thì không cần phải thử.
Việc thử vật liệu nổ công nghiệp phải do thợ mìn, nhân viên thí nghiệm thực hiện dưới sự chỉ huy của trưởng kho. Việc kiểm tra và thử phải theo đúng quy định ở phụ lục L của Quy chuẩn QCVN 02:2008/BCT.
2. Vật liệu nổ công nghiệp đã quá thời hạn bảo hành mà chưa được kiểm tra, thử nổ đánh giá lại chất lượng thì không được đưa vào sử dụng. Vật liệu nổ công nghiệp nhập về kho tiêu thụ trong tình trạng bao bì không tốt thì phải xem xét bên ngoài và thử sự truyền nổ của chất nổ.
3. Việc thử định kỳ vật liệu nổ công nghiệp tiến hành theo thời hạn sau:
a) Thuốc nổ có chứa nitro este lỏng và chất nổ an toàn: Vào cuối thời hạn bảo hành và 3 tháng 1 lần sau thời gian bảo hành;
b) Các loại thuốc nổ khác: Vào cuối thời hạn bảo hành và 6 tháng một lần sau thời hạn bảo hành;
c) Các phương tiện nổ: Vào cuối thời hạn bảo hành;
d) Tất cả các loại vật liệu nổ công nghiệp không phụ thuộc vào thời hạn bảo hành, nếu khi xem xét bên ngoài thấy có nghi ngờ về chất lượng (khô cứng, chảy nước, rách bao gói) hoặc khi nổ mìn cho kết quả không đặt yêu cầu (mìn câm, nổ không hoàn toàn) thì phải thử.
Điều 22. Hủy vật liệu nổ công nghiệp
1. Vật liệu nổ công nghiệp sau khi kiểm tra và thử nếu xác định đã mất phẩm chất mà không có khả năng hoặc điều kiện tái chế thì phải tiến hành hủy. Đơn vị tổ chức hủy phải có giấy phép sản xuất, giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp theo quy định
Người chỉ đạo và người tham gia trực tiếp việc hủy vật liệu nổ công nghiệp phải được huấn luyện về phương pháp hủy và biện pháp an toàn, bảo vệ môi trường khi hủy. Việc hủy vật liệu nổ công nghiệp phải theo hướng dẫn của nhà sản xuất (nếu có). Trường hợp không rõ về loại vật liệu nổ công nghiệp cần hủy hoặc không nắm được phương pháp hủy, đơn vị tổ chức hủy vật liệu nổ công nghiệp phải liên hệ với nhà cung ứng vật liệu nổ công nghiệp để được hướng dẫn hoặc hỗ trợ dịch vụ hủy vật liệu nổ công nghiệp.
2. Trình tự, thủ tục và các bước tiến hành hủy vật liệu nổ công nghiêp thực hiện theo quy định tại Điều 16 QCVN 02:2008/BCT.
Điều 23. Quy định về giám sát các ảnh hưởng do nổ mìn
1. Khi nổ mìn ở những địa điểm gần khu dân cư, công trình văn hóa lịch sử, công trình quan trọng quốc gia và các công trình khác không thuộc quyền sở hữu của tổ chức, cá nhân sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tổ chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phải thực hiện việc giám sát các ảnh hưởng của chấn động và sóng không khí đối với con người, công trình trong các trường hợp sau:
a) Có khiếu nại của chủ công trình về các ảnh hưởng của chấn động và sóng không khí;
b) Hệ số tỷ lệ khoảng cách (Ds) không đạt yêu cầu quy định tại QCVN 02:2008/BCT;
c) Nổ thí nghiệm để lập hoặc hiệu chỉnh hộ chiếu, thiết kế nổ mìn theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà nước về vật liệu nổ công nghiệp.
2. Người thực hiện giám sát phải được tổ chức đủ điều kiện huấn luyện, cấp chứng chỉ đã qua đào tạo về phương pháp đo, đánh giá kết quả ảnh hưởng nổ mìn và sử dụng thành thạo thiết bị, phương tiện đo.
3. Phương pháp đo, đánh giá kết quả trong hoạt động giám sát thực hiện theo TCVN 7197:2002 Rung động và chấn động cơ học - Rung động đối với các công trình xây dựng - Hướng dẫn đo rung động và đánh giá ảnh hưởng của chúng đến các công trình xây dựng, TCVN 5964 :1995 Âm học - Mô tả và đo tiếng ồn môi trường - Các đại lượng và phương pháp đo chính.
4. Việc giám sát có thể thực hiện gián đoạn theo từng vụ nổ hoặc liên tục trong một thời hạn theo yêu cầu giám sát.
5. Địa điểm, phương pháp đo, tính toán đánh giá mức độ ảnh hưởng phải thể hiện trong hộ chiếu hoặc thiết kế nổ mìn.
6. Hoạt động giám sát các ảnh hưởng nổ mìn phải được thực hiện bởi các tổ chức, cá nhân có chức năng và năng lực thực hiện theo quy định hiện hành.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC SỞ, NGÀNH VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ VỀ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
Điều 24. Trách nhiệm quản lý nhà nước về vật liệu nổ công nghiệp của Sở Công thương
1. Sở Công thương là cơ quan chuyên môn đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan thực hiện:
a) Xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các quy định về hoạt động vật liệu nổ công nghiệp tại các khu vực, cụm xây dựng, khai thác tùy theo điều kiện đặc thù cụ thể của từng khu, cụm; xây dựng quy hoạch các đầu mối dịch vụ nổ mìn, các đầu mối bảo quản, tuyến đường vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp, định mức kinh tế - kỹ thuật trong sử dụng vật liệu nổ công nghiệp;
b) Chủ trì cùng với các Sở, ban, ngành có liên quan thanh, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc chấp hành các quy định của pháp luật trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
3. Tiếp nhận hồ sơ, thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc cấp, cấp lại, điều chỉnh, thu hồi Giấy phép đối với hoạt động sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh cho các tổ chức thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
4. Thực hiện việc đăng ký sử dụng vật liệu nổ công nghiệp đối với các tổ chức có giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp do cơ quan có thẩm quyền cấp sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
5. Chủ trì kiểm tra việc thực hiện phương án giám sát ảnh hưởng do nổ mìn của các tổ chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
6. Tham gia ý kiến về hồ sơ thiết kế cơ sở công trình kho chứa vật liệu nổ công nghiệp của các tổ chức hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
7. Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cho Chỉ huy nổ mìn và các đối tượng liên quan trực tiếp đến sử dụng vật liệu nổ công nghiệp; kiểm tra, cấp Giấy chứng nhận kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp cho các đối tượng tham gia tập huấn của tổ chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Ủy ban nhân dân tỉnh.
8. Xử lý các vi phạm về hoạt động vật liệu nổ công nghiệp theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý.
9. Lập báo cáo theo định kỳ 06 (sáu) tháng, hàng năm về tình hình quản lý, kinh doanh và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Công thương trước ngày 30 tháng 6 đối với báo cáo 06 (sáu) tháng, trước ngày 31 tháng 12 đối với báo cáo năm.
Điều 25. Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Trách nhiệm trong lĩnh vực quản lý hành chính về trật tự xã hội:
a) Tiếp nhận hồ sơ và xem xét cấp giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự cho các tổ chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh trước khi Ủy ban nhân dân tỉnh cấp phép;
b) Chủ trì công tác kiểm tra về việc đảm bảo thực hiện các điều kiện về an ninh trật tự của các tổ chức hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo chỉ đạo của ngành;
2. Trách nhiệm trong lĩnh vực quản lý phòng cháy và chữa cháy:
a) Chủ trì công tác thanh, kiểm tra việc thực hiện công tác phòng cháy và chữa cháy của tổ chức hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh;
b) Tiếp nhận hồ sơ, xem xét cấp giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp và kiểm tra giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp của tổ chức hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh;
c) Kiểm tra cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện về phòng chống cháy nổ đối với kho chứa vật liệu nổ công nghiệp của các tổ chức hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
3. Tham gia đoàn thanh, kiểm tra định kỳ, đột xuất các hoạt động của tổ chức hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh khi được yêu cầu.
4. Chấp thuận địa điểm, thẩm duyệt thiết kế, nghiệm thu về phòng cháy chữa cháy công trình xây dựng kho vật liệu nổ công nghiệp của các tổ chức hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
5. Xử lý vi phạm về vật liệu nổ công nghiệp theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý.
Điều 26. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Tham gia đoàn kiểm tra về sử dụng vật liệu nổ công nghiệp do Sở Công thương chủ trì.
2. Tham gia kiểm tra việc thực hiện phương án giám sát ảnh hưởng chấn động nổ mìn của các tổ chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Điều 27. Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Hướng dẫn thực hiện các quy định về an toàn, vệ sinh lao động đối với các tổ chức hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2. Tham gia thanh, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất các hoạt động của các tổ chức có hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn do Sở Công thương chủ trì.
Điều 28. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
1. Chỉ đạo các ngành chức năng ở địa phương và Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn theo dõi, giám sát hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn quản lý.
2. Tham gia xử lý sự cố và các vấn đề khác xảy ra có liên quan đối với hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn.
3. Thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm về hoạt động vật liệu nổ công nghiệp theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý.
1. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm Quy định này và các quy định khác của pháp luật liên quan về hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính theo quy định tại Nghị định số 64/2005/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý vật liệu nổ công nghiệp hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, trường hợp gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Cá nhân lợi dụng chức vụ, quyền hạn, cửa quyền, gây khó khăn, phiền hà cho tổ chức, cá nhân hoạt động vật liệu nổ công nghiệp; bao che cho người vi phạm pháp luật về hoạt động vật liệu nổ công nghiệp hoặc thiếu trách nhiệm để xảy ra hậu quả nghiêm trọng thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 30. Trách nhiệm thực hiện
1. Giám đốc các sở; Thủ trưởng các ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các tổ chức, cá nhân có hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quy định này.
2. Giao Sở Công thương chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tổ chức phổ biến, triển khai thực hiện quy định này và những quy định hiện hành của pháp luật liên quan đến hoạt động vật liệu nổ công nghiệp.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các sở, ban, ngành liên quan, các tổ chức hoạt động vật liệu nổ công nghiệp phản ánh bằng văn bản về Sở Công thương để tổng hợp, báo cáo trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
BÁO CÁO TÌNH HÌNH QUẢN LÝ,
BẢO QUẢN SỬ DỤNG VLNCN
(Kèm theo Quy định ban hành tại
Quyết định số 13/2012/QĐ-UBND ngày 10 tháng 9 năm 2012 của UBND tỉnh Hòa Bình)
Đơn vị báo cáo: |
BÁO CÁO TÌNH HÌNH QUẢN LÝ, BẢO QUẢN SỬ DỤNG VLNCN ………………………………………………… |
Số: ……. |
|
Kính gửi: ………………………………………………………………………….
Giấy phép sử dụng VLNCN do:………………………….. cấp, thời hạn giấy phép đến ngày tháng năm 20...
TT |
Tên VLNCN và phụ kiện nổ |
Đơn vị tính |
Khối lượng VLNCN và phụ kiện |
Đất, đá k.sản đã khai thác m3 |
|||||
Tồn từ kỳ trước chuyển sang |
Nhập trong kỳ B/C |
Sử dụng trong kỳ B/C |
Sử dụng từ đầu năm |
Tồn cuối kỳ B.cáo |
Trong kỳ B/C |
Tổng số từ đầu năm |
|||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
* Số lượng VLNCN nhập trong kỳ báo cáo mua tại công ty:………………………………………………………………………………………
* Số lượng VLNCN kém chất lượng đã hủy trong kỳ (nếu có):…………………………….
* Tai nạn lao động trong khai thác k.sản:…………………..
* Trong đó tai nạn do VLNCN gây ra:……………………….
* Trong kỳ báo cáo nếu không sử dụng VLNCN vẫn phải B/C ghi rõ là không sử dụng VLNCN.
Lập báo cáo |
Thủ trưởng đơn vị |
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP
SỬ DỤNG VLNCN
(Kèm theo Quy định ban hành tại
Quyết định số 13/2012/QĐ-UBND ngày 10 tháng 9 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
CẤP GIẤY PHÉP SỬ DỤNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
Kính gửi: |
-
UBND tỉnh Hòa Bình; |
Tên doanh nghiệp:....................................................................................................................
...............................................................................................................................................
Quyết định hoặc Giấy phép thành lập số:..................................................................................
Do…………………………………………………….. cấp ngày.........................................................
Nơi đặt trụ sở chính:.................................................................................................................
Đăng ký kinh doanh số do .... cấp ngày tháng năm 20
Ngành nghề hoạt động có sử dụng VLNCN:..............................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
Họ và tên người đại diện:.........................................................................................................
Ngày tháng năm sinh:……………………………………………Nam (Nữ).........................................
Chức danh (Giám đốc/Chủ doanh nghiệp):................................................................................
Địa chỉ thường trú (hoặc tạm trú):..............................................................................................
Đề nghị ……………………………xem xét và cấp Giấy phép sử dụng VLNCN cho doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định 39/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2009 của Chính phủ về VLNCN và Thông tư số 23/2009/TT-BCT ngày 11 tháng 8 năm 2009 của Bộ Công thương hướng dẫn quản lý, sản xuất, kinh doanh cung ứng và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.
|
……….. ngày …… tháng …… năm …. |
NỘI DUNG PHƯƠNG ÁN NỔ MÌN
(Kèm theo Quy định ban hành tại
Quyết định số 13/2012/QĐ-UBND ngày 10 tháng 9 năm 2012 của Ủy ban nhân dân
tỉnh)
I. Căn cứ lập dự án.
- Trích dẫn các Quy định pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn và thiết kế xây dựng, khai thác... làm căn cứ để lập phương án;
- Quy mô xây dựng hoặc khai thác; tiến độ hoặc năng suất khai thác ngày, tháng, quý, năm;
- Sơ lược về phương pháp xây dựng, khai thác; thiết bị, nhân công;
- Giải thích từ ngữ, các cụm từ viết tắt (nếu có).
II. Đặc điểm khu vực nổ mìn.
- Vị trí khu vực nổ mìn, cao độ, giới hạn tọa độ kèm theo bản đồ địa hình;
- Mô tả về đặc điểm dân cư, công trình, nhà không thuộc quyền sở hữu của tổ chức sử dụng VLNCN trong phạm vi bán kính 1000m kể từ vị trí nổ mìn (kể cả các công trình ngầm);
- Đặc điểm đất đá khu vực nổ mìn (các đặc tình cơ lý sn sk, f) hoặc điều kiện địa chất, môi trường khác (nước, bùn…);
- Hướng, trình tự khai thác, thay đổi về điều kiện địa chất, địa hình theo chu kỳ khai thác và ảnh hưởng có thể có đến công tác nổ mìn; ảnh hưởng đến các công trình, nhà dân xung quanh.
III. Tính toán, lựa chọn các thông số khoan nổ mìn.
- Lựa chọn đường kính lỗ khoan, chiều cao tầng H (nếu đào hầm lò thì lựa chọn - chiều dài một bước đào lò);
- Lựa chọn chiều sâu lỗ khoan;
- Lựa chọn chỉ tiêu thuốc nổ tính toán;
- Lựa chọn phương pháp nổ mìn;
- Lựa chọn VLNCN;
- Xác định các thông số khoảng cách lỗ, góc nghiêng lỗ khoan;
- Xác định lượng thuốc nạp cho một lỗ khoan tương ứng với chiều sâu lỗ khoan đảm bảo điều kiện an toàn về bua;
- Lựa chọn cấu trúc cột thuốc nổ trong lỗ khoan;
- Tính toán về an toàn (chấn động, sóng không khí và đá văng) xác định quy mô một lần nổ (kg);
- Lựa chọn khoảng cách an toàn cho người, thiết bị;
- Dự kiến số lượng VLNCN sử dụng hàng tháng.
IV. Các biện pháp đảm bảo an toàn khi nổ mìn.
- Biện pháp an toàn khi bốc dỡ, vận chuyển VLNCN;
- Biện pháp an toàn khi nạp mìn;
- Biện pháp che chắn bảo vệ chống đá văng (nếu có);
- Quy định về tín hiệu cảnh báo an toàn và giờ giấc nổ mìn;
- Quy định về gác mìn;
- Biện pháp kiểm tra sau khi nổ và xử lý mìn câm;
- Các quy định bổ sung về biện pháp xử lý, ứng phó khi gặp sự cố về thời tiết, cản trở khác trong các khâu khoan, nạp ...;
- Các hướng dẫn khác (nếu có).
V. Tổ chức thực hiện.
- Trình tự thực hiện, thủ tục kiểm soát các bước;
- Quy định về trách nhiệm của từng cá nhân, từng nhóm trong các khâu khoan, nạp, nổ và xử lý sau khi nổ mìn;
- Các quy định về báo cáo, ghi chép các sự kiện bất thường nhưng chưa đến mức xảy ra sự cố trong đợt nổ mìn; các ghi chép về sự cố nếu có (các nội dung này ghi ở phần kết quả nổ mìn trong hộ chiếu);
- Các quy định về kỷ luật nội bộ khi có vi phạm;
- Hiệu lực của Phương án và ngày sửa đổi, bổ sung;
- Tên người lập phương án, người duyệt; cơ quan duyệt (nếu có);
Ghi chú: Phương án nổ mìn các dạng đặc biệt khác (dưới nước, phá dỡ công trình, nổ trong giếng khoan...được lập với các phần như trên nhưng thay đổi về nội dung cho phù hợp).