VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỨC THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG HỌC
PHÍ Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG BÁN CÔNG CHUYỂN SANG LOẠI HÌNH TRƯỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 70/1998/QĐ-TTg, ngày 31
tháng 3 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc thu và sử dụng học phí ở các
cơ sở giáo dục và đào tạo công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân; Căn cứ
Thông tư Liên tịch số 54/1998/TTLT-BGD&ĐT-TC, ngày 31 tháng 8 năm 1998 của
Liên Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện thu,
chi và quản lý học phí ở các cơ sở giáo dục và đào tạo công lập thuộc hệ thống
giáo dục quốc dân;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP, ngày 02
tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Giáo dục;
Căn cứ Nghị định số 106/2007/NĐ-CP, ngày 22
tháng 6 năm 2007 của Chính phủ về chế độ chính sách đối với gia đình hạ sĩ quan
và binh sĩ tại ngũ;
Căn cứ Nghị quyết số 86/2007/NQ.HĐND.K7 ngày
19 tháng 6 năm 2007 của Hội đồng nhân dân Tỉnh về việc Quy định mức thu học phí
và quỹ xây dựng trường học ở các cơ sở giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh Đồng
Tháp;
Căn cứ Nghị quyết số 96/2007/NQ-HĐND.K7 ngày
13 tháng 12 năm 2007 của Hội đồng nhân dân Tỉnh về việc chuyển đổi 09 trường
trung học phổ thông bán công sang loại hình trường trung học phổ thông công lập;
Theo đề nghị tại Công văn số 583/STC-HCSN,
ngày 07 tháng 4 năm 2008 của Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quyết định này
ban hành kèm theo Quy định về mức thu, quản lý và sử dụng học phí ở các trường
trung học phổ thông bán công chuyển sang loại hình trường trung học phổ thông
công lập trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2008. Giao Sở Giáo dục và Đào tạo
tổ chức triển khai thực hiện Quyết định nầy.
Điều 3. Chánh Văn phòng
Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Giám đốc các sở: Giáo dục và Đào tạo, Tài chính và Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG HỌC PHÍ Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG BÁN CÔNG CHUYỂN SANG LOẠI HÌNH TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CÔNG LẬP ÁP
DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 13/2008/QĐ-UBND, ngày 17 tháng 4 năm 2008,
của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng thu
học phí là học sinh đang học tại trường trung học phổ thông bán công chuyển
sang loại hình trường trung học phổ thông công lập.
Điều 2. Đối tượng miễn,
giảm thu học phí
1. Đối tượng miễn học phí:
- Học sinh là con liệt sĩ;
- Học sinh là con đẻ của người hoạt động kháng
chiến bị nhiễm chất độc hóa học.
- Học sinh là con thương binh, con của bệnh binh
và người hưởng chính sách như thương binh bị mất sức lao động từ 21% trở lên;
- Học sinh là con (con đẻ, con nuôi hợp pháp) của
hạ sĩ quan và binh sĩ tại ngũ.
- Học sinh mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương
tựa, kể cả trường hợp đang nuôi dưỡng tập trung và đang hưởng trợ cấp xã hội tại
cộng đồng;
- Học sinh là con của cán bộ, công chức, viên chức
mà cha mẹ bị tai nạn lao động được hưởng trợ cấp thường xuyên;
- Học sinh là con gia đình (cha, mẹ hoặc người
nuôi dưỡng) thuộc diện hộ nghèo, hộ thoát nghèo theo quy định của nhà nước.
- Học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn vượt
khó học tập giỏi.
- Học sinh là Bí thư đoàn, Chủ tịch Hội liên hiệp
thanh niên trường học.
- Học sinh là người tàn tật, khuyết tật làm suy
giảm khả năng hoạt động (từ 21% trở lên), khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập
gặp nhiều khó khăn.
2. Đối tượng giảm 50%: Học
sinh là uỷ viên Ban chấp hành đoàn, thành viên Ủy ban Hội liên hiệp thanh niên
trường học;
MỨC THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
Điều 3. Mức thu học
phí: Tiền thu học phí được thu 9 tháng trong năm học, mức thu mỗi tháng cụ thể
như sau:
Đơn vị tính: đồng/học
sinh/tháng
Lớp
học
|
Các khu vực
|
Thành phố, thị
xã
|
Khu vực còn lại
|
Lớp 10, 11
|
80.000
|
80.000
|
Lớp12
|
95.000
|
95.000
|
Điều 4. Thủ tục miễn, giảm
học phí
1.Học sinh thuộc các đối tượng miễn, giảm phải
làm đơn xin miễn, giảm theo mẫu thống nhất do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
hoặc UBND xã, phường, thị trấn phát hành; có xác nhận nội dung kê khai của gia
đình học sinh, do cơ quan thẩm quyền địa phương, ký tên và đóng dấu; có ý kiến
đề nghị của giáo viên chủ nhiệm lớp.
2. Thủ trưởng các đơn vị căn cứ vào ý kiến xác
nhận của địa phương (kèm theo phôtô các giấy tờ có liên quan tại khoản 1 và 2,
Điều 2, Quy định này) và ý kiến đề nghị của giáo viên chủ nhiệm lớp để quyết định
việc miễn giảm học phí.
Điều 5. Sử dụng nguồn
thu học phí
Tiền thu học phí đơn vị được để lại 100% để chi
hoạt động thường xuyên phục vụ giảng dạy, cụ thể như:
- Trích 98% trên tổng số thu; sau khi trừ khỏan
chi tiền giờ thỉnh giảng của giáo viên, số còn lại được xem là 100%:
+ Trích 40% để chi tạo nguồn làm lương theo qui
định của Chính phủ.
+ Trích 60% chi hoạt động thường xuyên phục vụ cho
hoạt động trực tiếp giảng dạy, phục vụ giảng dạy; chi tăng cường cơ sở vật chất
phục vụ giảng dạy học tập và các công việc khác có liên quan.
- Trích 2% trên tổng số thu để chi cho công tác
thu và quản lý học phí: sau khi trừ chi phí mua biên lai, số còn lại được xem
là 100%:
+ Trích 70% cho công tác thu và quản lý tại đơn
vị.
+ Trích 30% chi cho công tác quản lý thu tại Sở
Giáo dục và Đào tạo.
* Mức chi giờ thỉnh giảng các lớp
:
Tiền chi trả giờ thỉnh giảng của giáo viên: tuỳ
khả năng nguồn tài chính của trường, Hiệu trưởng trường thỏa thuận mức chi cho
phù hợp nhưng không vượt định mức sau:
Đơn vị tính: đồng/tiết
Lớp
học
|
Các khu vực
|
Thành phố,
thị xã
|
Khu vực còn lại
|
Lớp 10,11
|
24.000
|
23.000
|
Lớp 12
|
26.000
|
25.000
|
Điều 6. Quản lý quỹ học
phí
- Hàng năm cùng với việc lập dự toán thu, chi
nguồn ngân sách Nhà nước, các đơn vị lập dự toán thu, chi quỹ học phí báo cáo Sở
Giáo dục và Đào tạo xem xét thẩm định, tổng hợp và báo cáo cơ quan tài chính đồng
cấp.
- Thủ trưởng đơn vị chịu trách nhiệm đôn đốc thu
đủ số học phí theo qui định. Danh sách thu phải có đủ chữ ký của người nộp tiền,
người thu tiền, xác nhận của Thủ trưởng đơn vị kèm theo hồ sơ được miễn giảm
khi lưu trữ chứng từ. Việc quản lý thu, chi các đơn vị thực hiện tại bộ phận
tài vụ của các đơn vị, đảm bảo đầy đủ sổ sách kế toán theo dõi thu, chi quỹ học
phí. Nghiêm cấm việc tọa chi và để ngoài sổ sách kế toán quỹ học phí.
- Các đơn vị sử dụng biên lai thu do cơ quan thuế
phát hành. Hàng tháng các đơn vị nhận và quyết toán biên lai tại Phòng Kế họach
- Tài chính của Sở Giáo dục và Đào tạo.
- Tiền học phí thu được hàng tháng các đơn vị phải
nộp vào tài khoản tiền gửi của đơn vị tại Kho bạc Nhà nước, nơi các đơn vị giao
dịch. Đối với tỷ lệ trích nộp tiền quản lý về Sở Giáo dục và Đào tạo, các đơn vị
chuyển vào tài khoản: 945.02.00.00002 mở tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Đồng Tháp.
- Kết thúc năm, chậm nhất ngày 05 của tháng thứ
nhất năm sau, các đơn vị phải báo cáo quyết toán thu, chi quỹ học phí và chấp
hành đầy đủ chế độ báo cáo tài chính theo quy định. Các đơn vị phải báo cáo quyết
toán thu, chi về Sở Giáo dục và Đào tạo để Sở Giáo dục và Đào tạo tổng hợp báo
cáo cho Sở Tài chính để thực hiện ghi thu, ghi chi qua ngân sách nhà nước (quyết
toán thu, chi phải tổng hợp chung vào quyết toán ngân sách nhà nước, hạch toán
theo mục lục chi ngân sách và ghi ở cột nguồn kinh phí khác).
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Sở Giáo dục và
Đào tạo chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, các đơn vị có liên quan và Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm triển khai thực hiện
Quyết định này. Định kỳ hằng năm báo cáo những khó khăn, vướng mắc trình Uỷ ban
nhân dân Tỉnh xem xét giải quyết.
Điều 8. Các cơ quan Thuế
địa phương nơi đơn vị thu đóng trụ sở có trách nhiệm cấp biên lai thu học phí
cho đơn vị thu; kiểm tra đôn đốc các đơn vị thu học phí thực hiện chế độ thu, nộp,
quản lý và sử dụng biên lai thu học phí theo đúng chế độ quy định.
Điều 9. Tổ chức, cá nhân
vi phạm về thu, chi, quản lý và sử dụng tiền quỹ học phí sẽ bị xử lý theo qui định
của pháp luật./.