Quyết định 13/2007/QĐ-UBND Quy định quản lý hoạt động karaoke, vũ trường nơi công cộng tỉnh Hà Tĩnh

Số hiệu 13/2007/QĐ-UBND
Ngày ban hành 04/04/2007
Ngày có hiệu lực 14/04/2007
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Hà Tĩnh
Người ký Hà Văn Thạch
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 13/2007/QĐ-UBND

Hà Tĩnh, ngày 04 tháng 04 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KARAOKE, VŨ TRƯỜNG NƠI CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định số 11/2006/NĐ-CP ngày 18/1/2006 của Chính phủ về ban hành Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng;

Căn cứ Nghị định số 08/2001/NĐ-CP ngày 22/2/2001 của Chính phủ quy định về điều kiện an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện;

Thực hiện Thông tư số 69/2006/TT-BVHTT ngày 28/8/2006 của Bộ Văn hóa - Thông tin về việc hướng dẫn thực hiện một số quy định tại Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng ban hành kèm theo Nghị định 11/2006/NĐ-CP của Chính phủ;

Theo đề nghị của Sở Văn hóa và Thông tin tại tờ trình số 111/TTr-VHTT ngày 15/12/2006,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý hoạt động karaoke, vũ trường nơi công cộng trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành, bãi bỏ các quy định trước đây trái với Quy định này.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Văn hóa và Thông tin, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:

- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ VHTT;
- Vụ Pháp chế- Bộ VHTT;
- Cục KTVB- Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy; TTHĐND tỉnh;
- Đ/c Chủ tịch, các đ/c PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Chánh Phó VP/UB;
- Lưu: VT-VX-NC.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Hà Văn Thạch

 

QUY ĐỊNH

VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KARAOKE, VŨ TRƯỜNG NƠI CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 13/2007/QĐ-UBND ngày 04 tháng 04 năm 2007 của UBND tỉnh Hà Tĩnh).

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Hoạt động karaoke, vũ trường là một trong các hình thức hoạt động văn hóa nhằm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt văn hóa, vui chơi giải trí cho mọi đối tượng, góp phần nâng cao đời sống văn hóa tinh thần và bảo đảm phù hợp với bản sắc văn hóa Việt Nam; góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

Điều 2. Một số từ ngữ trong quy định này được hiểu như sau:

1- Địa điểm tổ chức hoạt động karaoke nơi công cộng trong quy định này gồm: nhà văn hóa, trung tâm văn hóa, câu lạc bộ, công viên văn hóa, nhà hát, rạp chiếu phim, vũ trường, khách sạn, nhà khách, nhà nghỉ, nhà hàng ăn uống, giải khát, cửa hàng, cửa hiệu, các cơ sở kinh doanh phòng hát karaoke và các điểm sinh hoạt văn hóa công cộng khác.

2- Địa điểm tổ chức hoạt động vũ trường trong quy định này gồm: Khách sạn đã được xếp hạng sao, Nhà văn hóa, Trung tâm văn hóa.

3- Quy chế ban hành kèm theo Nghị định số 11/2006/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng sau đây gọi là Quy chế; Thông tư số 69/2006/TT-BVHTT ngày 28/8/2006 của Bộ Văn hóa - Thông tin về việc hướng dẫn thực hiện một số quy định tại Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng ban hành kèm theo Nghị định 11/2006/NĐ-CP sau đây gọi là Thông tư số 69/2006/TT-BVHTT.

4- Hoạt động karaoke, khiêu vũ không nhằm mục đích kinh doanh tại Quy định này là hoạt động mang tính nhất thời, không thu tiền.

Điều 3. Việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và cấp Giấy phép kinh doanh karaoke, vũ trường dựa trên cơ sở quy hoạch karaoke, vũ trường trên địa bàn đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

Điều 4. Quy định này áp dụng cho các hình thức hoạt động karaoke, vũ trường có mục đích kinh doanh và không nhằm mục đích kinh doanh trên địa bàn tỉnh.

Điều 5. Mọi tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam khi tổ chức hoạt động karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh phải tuân thủ quy định này và các văn bản pháp luật khác có liên quan, nếu vi phạm sẽ bị xử lý theo pháp luật.

[...]