Thứ 2, Ngày 28/10/2024

Quyết định 129/VGCP-CNTD.DV năm 1997 về cước, phí cảng biển một số trường hợp đặc biệt do Trưởng Ban Vật giá Chính phủ ban hành

Số hiệu 129/VGCP-CNTD.DV
Ngày ban hành 28/10/1997
Ngày có hiệu lực 01/01/1998
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Ban Vật giá Chính phủ
Người ký Nguyễn Ngọc Tuấn
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí,Giao thông - Vận tải

BAN VẬT GIÁ CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 129/VGCP-CNTD.DV

Hà Nội, ngày 28 tháng 10 năm 1997

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ CƯỚC PHÍ CẢNG BIỂN MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP ĐẶC BIỆT

TRƯỞNG BAN VẬT GIÁ CHÍNH PHỦ

Căn cứ Nghị định số 01/CP ngày 5-1-1993 của Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Ban Vật giá Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 13/CP ngày 25-02-1994 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý hoạt động hàng hải tại cảng biển và các khu vực hàng hải ở Việt Nam;
Căn cứ Thông tư Liên bộ số 02/TTLB ngày 12-4-1993 của Ban Vật giá Chính phủ - Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý cước phí cảng biển;
Theo đề nghị của Cục Hàng hải Việt Nam;
Sau khi trao đổi với các ngành có liên quan:

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1: Nay ban hành kèm theo Quyết định này Biểu cước, phí cảng biển một số trường hợp đặc biệt.

Điều 2: Biểu cước, phí tại Điều 1 quy định cho các đối tượng sau: - Tàu biển của các tổ chức, cá nhân Việt Nam (kể cả tàu thuê mua) vận chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu, hàng hoá quá cảnh.

- Tàu biển của các tổ chức, cá nhân Việt Nam cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê để vận chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu, hàng quá cảnh.

- Tàu chuyên dụng (bao gồm tàu chở dầu thô, tàu chở xi măng rời) của các tổ chức, cá nhân nước ngoài cho các tổ chức, cá nhân Việt Nam thuê trong trường hợp vận chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu phải sử dụng tàu chuyên dụng mà các doanh nghiệp vận tải Việt Nam chưa đảm nhiệm được.

- Tàu biển của các doanh nghiệp hoạt động theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam mà phía Việt Nam góp vốn pháp định từ 50% trở lên và doanh nghiệp đó phải đứng tên chủ tàu (kể cả tàu thuê mua) để vận chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu, hàng quá cảnh.

- Hàng hoá của chủ hàng là các doanh nghiệp hoạt động theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (trừ hàng hoá sản xuất tại Việt Nam vận chuyển giữa các cảng biển Việt Nam để tiêu thụ nội địa).

Điều 3: Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01-01-1998 và thay thế Quyết định số 59/VGCP-CNTDDV ngày 7-11-1994 của Ban Vật giá Chính phủ. Các quy định về cước, phí cảng biển một số trường hợp đặc biệt trái với Quyết định này đều bãi bỏ.

 

Nguyễn Ngọc Tuấn

(Đã ký)

 

BIỂU CƯỚC PHÍ CẢNG BIỂN MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP ĐẶC BIỆT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 129/VGCP-CNTD.DV ngày 28-10-1997 của Ban Vật giá Chính phủ)

I. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG:

Biểu cước, phí cảng biển một số trường hợp đặc biệt quy định cho các đối tượng sau:

1. Tàu biển của các tổ chức, cá nhân Việt Nam (kể cả tàu thuê mua) vận chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu, hàng hoá quá cảnh.

2. Tàu biển của các tổ chức, cá nhân Việt Nam cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê để vận chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu, hàng quá cảnh.

3. Tàu chuyên dụng (bao gồm tàu chở dầu thô, tàu chở xi măng rời) của các tổ chức, cá nhân nước ngoài cho các tổ chức, cá nhân Việt Nam thuê trong trường hợp vận chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu phải sử dụng tàu chuyên dụng mà các doanh nghiệp vận tải Việt Nam chưa đảm nhiệm được.

4. Tàu biển của các doanh nghiệp hoạt động theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam mà phía Việt Nam góp vốn phát định từ 50% trở lên và doanh nghiệp đó phải đứng tên chủ tàu (kể cả tàu thuê mua) để vận chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu, hàng quá cảnh.

5. Hàng hoá của chủ hàng là các doanh nghiệp hoạt động theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (trừ hàng hoá sản xuất tại Việt Nam vận chuyển giữa các cảng biển Việt Nam để tiêu thụ nội địa).

6. Trường hợp có tranh chấp về đối tượng áp dụng thì tổ chức, cá nhân làm nhiệm vụ thanh toán cước, phí cho các cơ quan chức năng có nhiệm vụ thu phải có hồ sơ tài liệu để chứng minh. Nếu không có tài liệu chứng minh thì các cơ quan chức năng có nhiệm vụ thu được thu theo Biểu cước, phí cảng biển đối ngoại.

II. CÁCH TÍNH CƯỚC, PHÍ TRONG MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP ĐẶC BIỆT:

1. Trường hợp vận chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu, hàng hoá quá cảnh và chở thuê cho nước ngoài:

1.1. Nếu nhận hàng xuất khẩu ở nhiều cảng: Thu cảng phí lượt ra ở cảng xuất cuối cùng theo Biểu cước phí đối ngoại; Cảng phí ở các cảng trước đó và lượt vào của cảng xuất cuối cùng theo Biểu cước phí đối nội.

1.2. Nếu trả hàng nhập khẩu, sau đó nhận hàng để vận chuyển nội địa: Cảng phí lượt vào thu theo Biểu cước phí đối ngoại, lượt ra thu theo Biểu cước phí đối nội.

1.3. Nếu trả hàng nội địa, sau đó nhận hàng xuất khẩu: Cảng phí lượt ra thu theo Biểu cước phí đối ngoại, lượt vào thu theo Biểu cước phí đối nội.

[...]