Quyết định 129/2001/QĐ-TTg phê duyệt kế hoạch quốc gia ứng phó sự cố tràn dầu giai đoạn 2001-2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Số hiệu 129/2001/QĐ-TTg
Ngày ban hành 29/08/2001
Ngày có hiệu lực 13/09/2001
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Thủ tướng Chính phủ
Người ký Phan Văn Khải
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 129/2001/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 29 tháng 8 năm 2001

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 129/2001/QĐ-TTG NGÀY 29 THÁNG 8 NĂM 2001 VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH QUỐC GIA ỨNG PHÓ SỰ CỐ TRÀN DẦU GIAI ĐOẠN 2001 - 2010

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 27 tháng 12 năm 1993;
Xét đề nghị của Uỷ ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn, ý kiến của các Bộ, ngành và các cơ quan liên quan,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt kế hoạch Quốc gia ứng phó sự cố tràn dầu (SCTD) với các nội dung chủ yếu sau đây :

1. Mục tiêu của kế hoạch.

a) Mục tiêu đến năm 2010.

- Sẵn sàng và ứng phó kịp thời, hiệu quả mọi trường hợp xảy ra SCTD để giảm tới mức thấp nhất thiệt hại đối với môi trường, ảnh hưởng đến các ngành kinh tế và đời sống của nhân dân.

- Hoàn chỉnh hệ thống cơ chế, chính sách, tổ chức từ Trung ương đến cơ sở, xây dựng lực lượng chuyên nghiệp làm nòng cốt cho hoạt động ứng phó SCTD.

b) Mục tiêu đến năm 2005.

Bảo đảm sẵn sàng ứng phó hiệu quả ở một số khu vực có nguy cơ cao xảy ra SCTD, gây tác hại lớn là các vùng biển thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, vùng sông Sài Gòn - Đồng Nai, vùng biển miền Trung từ Đà Nẵng đến Nha Trang, vùng sông biển thuộc thành phố Hải Phòng và vịnh Hạ Long.

2. Phạm vi thực hiện kế hoạch Quốc gia ứng phó SCTD và quy định khu vực ứng phó, phân loại mức độ SCTD.

a) Phạm vi thực hiện kế hoạch Quốc gia ứng phó SCTD.

Kế hoạch Quốc gia ứng phó SCTD được thực hiện trên toàn vùng đất liền, các hải đảo và vùng biển (vùng nội thủy, vùng lãnh hải, vùng tiếp giáp, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của Việt Nam) được quy định tại Tuyên bố ngày 12 tháng 5 năm 1977 của Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam về lãnh hải, vùng tiếp giáp, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của Việt Nam.

Ứng phó SCTD được tiến hành trong mọi trường hợp tràn dầu do mọi nguyên nhân, mọi tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài gây ra.

b) Khu vực ứng phó SCTD.

- Khu vực miền Bắc bao gồm : toàn bộ các tỉnh, thành phố miền Bắc tới hết tỉnh Quảng Bình; toàn bộ vùng biển khu vực vịnh Bắc Bộ thuộc phạm vi ứng phó SCTD đến vĩ tuyến 17o10’N.

- Khu vực miền Trung bao gồm : toàn bộ các tỉnh, thành phố miền Trung từ tỉnh Quảng Trị tới hết tỉnh Bình Thuận; toàn bộ vùng biển thuộc phạm vi ứng phó SCTD từ vĩ tuyến 17o10’N đến vĩ tuyến 11o20’N.

- Khu vực miền Nam bao gồm : toàn bộ các tỉnh, thành phố miền Nam từ tỉnh Ninh Thuận đến hết tỉnh Cà Mau, Kiên Giang; toàn bộ vùng biển từ vĩ tuyến 11o20’N, về phía Nam, đến hết phạm vi ứng phó SCTD của kế hoạch Quốc gia này.

c) Phân loại mức độ SCTD

Mức độ ứng phó SCTD được phân theo 3 mức từ mức độ I đến mức độ III dựa trên cơ sở khối lượng dầu tràn ra môi trường.

Mức I : Dưới 100 tấn.

Mức II : Từ 100 tấn đến 2.000 tấn.

Mức III : Trên 2.000 tấn.

3. Hệ thống và cơ chế hoạt động của các cấp ứng phó SCTD.

Việc ứng phó SCTD được tiến hành ở 3 cấp : Cấp cơ sở, cấp khu vực và cấp Quốc gia.

a) Cấp cơ sở.

[...]