UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1271/QĐ-UBND
|
Quảng
Nam, ngày 18 tháng 4 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRÁCH NHIỆM GIỮA CÁC SỞ, BAN,
NGÀNH VÀ UBND CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ TRONG VIỆC THEO DÕI, QUẢN LÝ ĐỐI VỚI HỌC
SINH, SINH VIÊN NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ THUỘC DIỆN CỬ TUYỂN VÀ THI TUYỂN VÀO HỌC
TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG, TRUNG CẤP
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số
134/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ về việc Quy định chế độ cử tuyển
vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo
dục quốc dân và Thông tư liên tịch số 13/TTLT/2008/TTLT-
BGDĐT-BLĐTBXH-BTC-BNV-UBDT ngày 07/4/2008 của liên Bộ Giáo dục và Đào tạo, Lao
động - Thương binh và Xã hội, Tài chính, Nội vụ, Ủy ban Ban Dân tộc về hướng dẫn
thực hiện Nghị định 134/2006/NĐ-CP;
Theo đề nghị của Sở Giáo dục
và Đào tạo tỉnh tại Tờ trình số 312/TTr- SGDĐT ngày 28/02/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trách
nhiệm giữa các Sở, Ban, ngành và UBND các huyện, thành phố trong việc theo dõi,
quản lý đối với học sinh, sinh viên người dân tộc thiểu số thuộc diện cử tuyển
và thi tuyển vào học tại các trường đại học, cao đẳng, trung cấp trong nước.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và
thay thế Quyết định số 4414/QĐ-UBND ngày 25/12/2008, Quyết định số
02/2009/QĐ-UBND ngày 14/01/2009 của UBND tỉnh về việc phân công nhiệm vụ cho
các cơ quan, đơn vị thực hiện Nghị định số 134/2006/NĐ-CP.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Giáo dục và
Đào tạo, Nội vụ, Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính, Kế hoạch và Đầu
tư, Trưởng Ban Dân tộc tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan, Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Minh Cả
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRÁCH NHIỆM GIỮA CÁC SỞ, BAN, NGÀNH VÀ UBND CÁC HUYỆN,
THÀNH PHỐ TRONG VIỆC THEO DÕI, QUẢN LÝ ĐỐI VỚI HỌC SINH, SINH VIÊN NGƯỜI DÂN TỘC
THIỂU SỐ THUỘC DIỆN CỬ TUYỂN VÀ THI TUYỂN VÀO HỌC TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG,
TRUNG CẤP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1271/QĐ-UBND ngày 18/4/2011 của UBND tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Quy chế này quy định trách nhiệm
phối hợp giữa các Sở, Ban, ngành và UBND các huyện, thành phố trong việc theo
dõi, quản lý đối với học sinh, sinh viên người dân tộc thiểu số thuộc diện cử
tuyển, thi tuyển vào học tại các trường đại học, cao đẳng, trung cấp trong nước.
Điều 2. Mục
đích
Nhằm thiết lập cơ chế quản lý thống
nhất từ tỉnh đến huyện, thành phố và ngược lại trong công tác cử tuyển học sinh
đi học đại học, cao đẳng, trung cấp đảm bảo yêu cầu nguồn nhân lực của các địa
phương; đồng thời xác định trách nhiệm của từng tổ chức trong công tác phối hợp
quản lý, theo dõi học sinh, sinh viên người dân tộc thiểu số thuộc diện cử tuyển,
thi tuyển vào học tại các trường đại học, cao đẳng, trung cấp.
Điều 3.
Yêu cầu
Trong công tác phối hợp, yêu cầu
các Sở, Ban, ngành và UBND các huyện, thành phố thực hiện đúng chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn được giao. Các cơ quan, đơn vị và cán bộ, công chức được phân
công trách nhiệm theo dõi công tác cử tuyển và học sinh người dân tộc thiểu số
thi tuyển vào học tại các trường đại học, cao đẳng, trung cấp phải nâng cao
tinh thần trách nhiệm, bảo đảm giải quyết công việc nhanh, hiệu quả, đúng pháp
luật.
Điều 4.
Nguyên tắc
1. Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với các sở, ngành và địa phương tham
mưu UBND tỉnh cử tuyển học sinh đi học đúng yêu cầu, đúng đối tượng quy định tại
Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ về việc quy định chế
độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc
hệ thống giáo dục quốc dân và Thông tư liên tịch số
13//2008/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC-BNV-UBDT ngày 07/4/2008 của liên Bộ Giáo dục và
Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính, Nội vụ, Ủy Ban Dân tộc về
hướng dẫn thực hiện Nghị định 134/2006/NĐ-CP. Tổ chức quản lý tốt học sinh,
sinh viên hệ cử tuyển, đồng thời tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo các ngành liên quan
thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ được giao, đảm bảo công tác cử tuyển được thống
nhất từ khâu cử tuyển đi học đến khâu bố trí sử dụng học sinh, sinh viên tốt
nghiệp ra trường.
2. Các địa phương phối hợp với Sở
Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nội vụ, các ngành
liên quan và các trường trung học phổ thông, Phổ thông Dân tộc nội trú theo dõi
học sinh người dân tộc thiểu số cử tuyển, thi tuyển vào học đại học, cao đẳng, trung
cấp hệ chính quy tại các trường công lập trong nước.
Chương II
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC
NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG TRONG CÔNG TÁC PHỐI HỢP
Điều 5.
Trách nhiệm của các Sở, Ban, ngành
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Sở Giáo dục và Đào tạo - cơ
quan thường trực Hội đồng tuyển sinh cử tuyển tỉnh, giúp UBND tỉnh thực hiện
công tác cử tuyển đào tạo đại học, cao đẳng, trung cấp tại các cơ sở giáo dục
thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
Ban, ngành liên quan hướng dẫn UBND các huyện thuộc vùng tuyển sinh hệ cử tuyển
tiến hành xây dựng và đăng ký nhu cầu đào tạo cử tuyển theo ngành, nghề, trình
độ đào tạo hằng năm kèm theo kế hoạch bố trí công tác của người học sau khi tốt
nghiệp. Tổng hợp chỉ tiêu cử tuyển vào đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp,
chọn các trường đại học, cao đẳng, trung cấp (sau đây gọi là các cơ sở giáo dục)
hợp đồng đào tạo, trình UBND tỉnh báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Giáo dục và
Đào tạo.
- Tham mưu UBND tỉnh phân bổ chỉ
tiêu cử tuyển đã được Trung ương phê duyệt cho các địa phương.
- Hướng dẫn công tác tuyển sinh
cử tuyển vào học đại học, cao đẳng, trung cấp đúng quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị tham mưu Hội đồng tuyển sinh cử tuyển tỉnh trình UBND tỉnh phê duyệt
danh sách học sinh cử đi đào tạo và thực hiện các chế độ, chính sách đối với
người học theo chế độ cử tuyển.
- Chủ trì ký kết hợp đồng, thanh
toán kinh phí và thanh lý hợp đồng đào tạo với các trường đại học, cao đẳng,
trung cấp chuyên nghiệp.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ sở
giáo dục và các cơ quan, đơn vị liên quan quản lý chặt chẽ người học theo chế độ
cử tuyển trong quá trình đào tạo.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị và các địa phương thu hồi tiền bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo
hệ cử tuyển đối với trường hợp người học tại các trường đại học, cao đẳng,
trung cấp chuyên nghiệp bị kỷ luật buộc thôi học hoặc tự thôi học nhưng không
có lý do chính đáng.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh báo cáo kết quả thực hiện chế độ cử
tuyển với các Bộ, ngành Trung ương.
- Chủ trì, tham mưu UBND tỉnh
trong việc tạo nguồn tuyển sinh và thực hiện chính sách tạo nguồn tuyển sinh đối
với đối tượng cử tuyển, tạo điều kiện thuận lợi để học sinh các dân tộc thiểu số
được vào học tại các trường Phổ thông Dân tộc nội trú.
- Phối hợp với các địa phương
theo dõi học sinh thi tuyển và trúng tuyển vào học tại các trường đại học, cao
đẳng, trung cấp hệ chính quy trong nước.
- Cung cấp dữ liệu học sinh người
dân tộc thiểu số được cử tuyển, trúng tuyển vào đại học, cao đẳng, trung cấp hệ
chính quy hoặc trúng tuyển vào dự bị đại học khi các địa phương có yêu cầu.
2. Sở Nội vụ
- Chủ trì, hướng dẫn các địa
phương thuộc vùng cử tuyển tiến hành quy hoạch cán bộ của địa phương nhằm thực
hiện chế độ cử tuyển đúng mục đích, yêu cầu.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn
vị liên quan trong việc xây dựng nhu cầu chỉ tiêu cử tuyển của tỉnh.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và
Đào tạo nhận hồ sơ, bằng tốt nghiệp để theo dõi và quản lý chặt chẽ người học hệ
cử tuyển tốt nghiệp ra trường.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan và các địa phương tham mưu UBND tỉnh tiếp nhận và tuyển
dụng người học theo chế độ cử tuyển sau khi tốt nghiệp ra trường kịp thời, đúng
quy định trên cơ sở đề nghị của các sở, ngành và địa phương.
- Chủ trì, phối hợp với các địa
phương ưu tiên tiếp nhận và phân công công tác cho người dân tộc thiểu số học hệ
chính quy tại các trường đại học, cao đẳng, trung cấp công lập sau khi tốt nghiệp
ra trường có nguyện vọng về phục vụ công tác tại địa phương.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan và các địa phương thu hồi tiền bồi hoàn học bổng, chi
phí đào tạo đối với người học theo chế độ cử tuyển sau khi tốt nghiệp ra trường
thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Người không chấp hành sự phân
công công tác theo quy định tại Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của
Chính phủ về việc Quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại
học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân sau khi tốt nghiệp.
+ Người có thời gian làm việc dưới
60 tháng (đối với người học trình độ đại học, cao đẳng) và dưới 36 tháng (đối với
người học trình độ trung cấp) theo sự phân công công tác của tỉnh.
+ Người bị kỷ luật không được
phân công công tác sau khi tốt nghiệp hoặc bị thôi việc trong thời gian đang chấp
hành sự phân công công tác.
3. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan hướng dẫn UBND các huyện, thành phố thuộc vùng tuyển sinh hệ cử
tuyển tiến hành xây dựng và đăng ký nhu cầu đào tạo cử tuyển vào các trường cao
đẳng nghề, trung cấp nghề hằng năm kèm theo kế hoạch bố trí công tác của người
học sau khi tốt nghiệp. Tổng hợp chỉ tiêu cử tuyển, chọn các trường cao đẳng,
trung cấp nghề (gọi chung là cơ sở dạy nghề) hợp đồng đào tạo, trình UBND tỉnh
báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Tham mưu UBND tỉnh ra Quyết định
phân bổ chỉ tiêu cử tuyển học nghề đã được Trung ương phê duyệt cho các địa
phương.
- Hướng dẫn công tác tuyển sinh
cử tuyển vào học cao đẳng nghề và trung cấp nghề đúng quy định.
- Chủ trì ký kết hợp đồng, thanh
toán kinh phí và thanh lý hợp đồng đào tạo với các cơ sở đào tạo nghề.
- Chủ trì, phối hợp với các trường
cao đẳng nghề, trung cấp nghề và các cơ quan, đơn vị liên quan quản lý chặt chẽ
người học nghề theo chế độ cử tuyển trong quá trình đào tạo.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị và các địa phương liên quan thu hồi tiền bồi hoàn học bổng, chi
phí đào tạo đối với trường hợp cử tuyển vào học tại các cơ sở đào tạo nghề bị kỷ
luật buộc thôi học hoặc tự thôi học nhưng không có lý do chính đáng.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan tham mưu UBND tỉnh báo cáo kết quả thực hiện chế độ cử tuyển học
nghề của tỉnh với các Bộ, ngành Trung ương.
4. Sở Tài chính
- Tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh
phí thực hiện chế độ cử tuyển theo đúng quy định của Nhà nước và chính sách hỗ
trợ học sinh, sinh viên người dân tộc thiểu số học đại học, cao đẳng, trung cấp
theo quyết định của UBND tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị, địa phương liên quan giải quyết các vấn đề về tài chính trong
công tác cử tuyển.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Phối hợp với các cơ quan, đơn
vị liên quan đưa chỉ tiêu cử tuyển vào kế hoạch hằng năm, trình UBND tỉnh báo
cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
- Phối hợp với cơ quan, đơn vị
liên quan giải quyết những vấn đề về công tác cử tuyển.
6. Ban Dân tộc tỉnh
- Phối hợp với các cơ quan, đơn
vị tham mưu UBND tỉnh phân bổ chỉ tiêu cử tuyển phù hợp với các địa phương và
tham gia quá trình xét chọn các đối tượng cử tuyển đảm bảo đúng qui định.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn
vị quản lý chặt chẽ người học theo chế độ cử tuyển trong quá trình đào tạo.
- Phối hợp với các Sở, ngành, địa
phương liên quan theo dõi việc thực hiện các chế độ, chính sách đối với người
dân tộc thiểu số học đại học, cao đẳng, trung cấp hệ chính quy tại các trường
công lập đảm bảo đúng quy định của Nhà nước.
Điều 6.
Trách nhiệm của UBND các huyện, thành phố
1. Căn cứ nhu cầu nguồn nhân lực,
lập báo cáo đăng ký nhu cầu đào tạo cử tuyển của địa phương theo ngành, nghề,
trình độ đào tạo gửi Sở Giáo dục và Đào tạo (đối với cử tuyển vào học đại học,
cao đẳng, trung cấp) và Sở Lao động – Thương binh và Xã hội (đối với cử tuyển
vào học cao đẳng nghề, trung cấp nghề) kèm theo kế hoạch tiếp nhận, phân công,
bố trí công tác của người học sau khi tốt nghiệp ra trường (báo cáo trước ngày
31/3 hằng năm).
2. Thành lập Hội đồng tuyển sinh
cử tuyển cấp huyện để thực hiện việc sơ tuyển tại địa phương.
3. Thông báo tuyển sinh hệ cử tuyển
rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng từ cấp huyện đến UBND cấp xã,
thôn, bản, làng và học sinh thuộc đối tượng được hưởng chế độ cử tuyển biết thực
hiện.
4. Chỉ đạo UBND cấp xã và các cơ
quan, đơn vị liên quan quản lý người học theo chế độ cử tuyển trong quá trình
đào tạo và thu hồi tiền bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo đối với trường hợp
phải bồi hoàn theo quy định.
5. Chủ trì ký cam kết trách nhiệm
giữa địa phương với phụ huynh và học sinh được cử tuyển đi học đại học, cao đẳng,
trung cấp đúng quy định.
6. Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo
dục và Đào tạo, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, các trường trung học phổ
thông, Phổ thông Dân tộc nội trú theo dõi học sinh người dân tộc thiểu số thi
tuyển và trúng truyển vào học đại học, cao đẳng, trung cấp, cơ sở đào tạo hệ
chính quy trong nước (kể cả trúng tuyển dự bị đại học), đồng thời hướng dẫn học
sinh lập thủ tục hưởng các chế độ chính sách theo quy định hiện hành.
7. Căn cứ chỉ tiêu biên chế được
giao và nhu cầu công việc của địa phương lập tờ trình đề nghị UBND tỉnh, Sở Nội
vụ quyết định tuyển dụng học sinh, sinh viên cử tuyển tốt nghiệp ra trường vào
làm việc tại các cơ quan, đơn vị thuộc huyện. Đồng thời ra quyết định tiếp nhận
và phân công công tác sau khi có quyết định của Sở Nội vụ tuyển dụng học sinh,
sinh viên cử tuyển tốt nghiệp ra trường vào làm việc tại các cơ quan, đơn vị
thuộc huyện. Ưu tiên tuyển dụng học sinh, sinh viên người dân tộc thiểu số thi
tuyển vào học tại các cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng, trung cấp trong cả nước
sau khi tốt nghiệp ra trường có nguyện vọng về phục vụ công tác tại địa phương.
8. Chịu trách nhiệm giải quyết
các chế độ, chính sách đối với học sinh thuộc khu vực II Chương trình 135 giai
đoạn II, học sinh người dân tộc thiểu số theo Quyết định số 15/2010/QĐ-UBND
ngày 23/7/2010 và Quyết định số 05/QĐ-UBND ngày 11/02/2011 của UBND tỉnh.
9. Tổ chức gặp mặt học sinh,
sinh viên người dân tộc thiểu số đang theo học tại các trường đại học, cao đẳng,
trung cấp, cơ sở dạy nghề công lập trong nước (một lần/năm) để động viên, khuyến
khích các em trong quá trình học tập; đồng thời theo dõi, nắm bắt tình hình học
tập, rèn luyện của từng học sinh, sinh viên.
10. Báo cáo kết quả thực hiện chế
độ cử tuyển và phản ánh kịp thời những vướng mắc về công tác cử tuyển của địa phương
với UBND tỉnh và cơ quan thường trực Hội đồng cử tuyển tỉnh.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Chế
độ thông tin, báo cáo
1. Tháng 12 hằng năm, UBND các
huyện, thành phố báo cáo kết quả thực hiện chế độ cử tuyển; thống kê học sinh,
sinh viên người dân tộc thiểu số đang theo học tại các trường đại học, cao đẳng,
trung cấp cho UBND tỉnh (qua Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội, Sở Nội vụ) để báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Tháng 12 hằng năm, các Sở,
ngành liên quan báo cáo kết quả thực hiện công tác cử tuyển, các nội dung công
việc được giao cho cơ quan thường trực (Sở Giáo dục và Đào tạo) để tổng hợp báo
cáo UBND tỉnh.
3 Sở Giáo dục và Đào tạo gửi dữ
liệu, thông tin về công tác tuyển sinh, quá trình đào tạo học sinh cử tuyển của
tỉnh qua website của Sở để mọi người được biết.
4. Sở Nội vụ gửi dữ liệu, thông
tin về công tác tiếp nhận và tuyển dụng người học theo chế độ cử tuyển sau khi
tốt nghiệp ra trường qua website của Sở để mọi người được biết.
5. Sở Lao động – Thương binh và
Xã hội gửi dữ liệu, thông tin về công tác tuyển sinh, quá trình đào tạo học
sinh cử tuyển học nghề của tỉnh qua website của Sở để mọi người được biết.
Điều 8. Khen
thưởng
1. Sở Giáo dục và Đào tạo trình
UBND tỉnh khen thưởng những đơn vị, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công
tác cử tuyển, theo dõi quản lý học sinh, sinh viên người dân tộc thiểu số trong
diện cử tuyển.
2. Sở Nội vụ, Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, các ngành liên quan
và UBND các huyện tham mưu UBND tỉnh quyết định khen thưởng những học sinh,
sinh viên người dân tộc thiểu số cử tuyển đạt thành tích cao trong học tập.
Điều 9. Xử
lý vi phạm
1. Sở Giáo dục và Đào tạo trình
cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý những đơn vị, cá nhân, tổ chức không thực hiện
đúng yêu cầu nhiệm vụ được giao về công tác cử tuyển.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nội vụ theo nhiệm vụ được giao có trách
nhiệm chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành, địa phương trong việc thu hồi
tiền bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo đối với học sinh, sinh viên cử tuyển vi
phạm các quy định nêu trong Quy chế này.
Điều 10.
Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Nội vụ, Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Dân tộc tỉnh, UBND các
huyện, thành phố căn cứ nhiệm vụ được giao tổ chức thực hiện tốt Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có phát sinh hoặc cần sửa đổi, bổ sung thì các Sở, Ban, ngành liên quan, UNND
các huyện, thành phố đề nghị UBND tỉnh xem xét sửa đổi phù hợp./.