ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 126/2002/QĐ.UBNDT
|
Sóc Trăng, ngày 27 tháng 5 năm
2002
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC
CÁC CUỘC HỌP, HỘI NGHỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND, ngày 21/6/1994;
- Căn cứ Chỉ thị số 32/1999/CT-TTg, ngày 29/10/1999 về cải
tiến nội dung, phương thức, nâng cao hiệu quả, triệt để thực hành tiết kiệm
trong việc tổ chức các cuộc họp và hội nghị và Chỉ thị số 29/2001/CT-TTg, ngày
30/11/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí;
- Căn cứ Quyết định số 83/QĐ.UBT.97, ngày 7/4/1997 của UBND
tỉnh Sóc Trăng về việc ban hành Bản Quy chế làm việc của UBND tỉnh Sóc Trăng;
- Theo đề nghị của Trưởng Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh Sóc
Trăng,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về tổ chức các cuộc họp,
hội nghị trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
Điều 2: Chánh Văn phòng HĐND và UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành tỉnh và
Chủ tịch UBND các huyện, thị, xã, phường, thị trấn căn cứ Quyết định thi hành
kể từ ngày ký.
Nơi nhận:
- Như Điều 2,
- Văn phòng Chính phủ,
- TT.Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh,
- CT và các PCT.UBND tỉnh,
- Các Ban Đảng tỉnh,
- Mặt trận, các Đoàn thể tỉnh,
- Các Huyện, Thị ủy,
- Lưu VP (HC-NC-QT-LT).
|
TM. UBND TỈNH SÓC TRĂNG
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Duy Tân
|
QUY ĐỊNH
VỀ TỔ CHỨC CÁC CUỘC HỌP, HỘI NGHỊ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG.
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 126/2002/QĐ.UBNDT, ngày 27 /5/2002 của
UBND tỉnh Sóc Trăng).
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Tổ chức các cuộc họp, hội nghị là nhằm truyền đạt, phổ biến, trao đổi
bàn bạc, đánh giá, tổng hợp thông tin để các cơ quan có thẩm quyền rút ra bài
học kinh nghiệm và ban hành các quyết định phù hợp với điều kiện và tình hình
thực tế của ngành, của địa phương, cơ quan, đơn vị.
Quy định này chỉ điều chỉnh đối với các cuộc họp, hội nghị
sơ kết, tổng kết, hội nghị chuyên đề, hội nghị tập huấn, hội nghị triển khai
chủ trương, nghị quyết, các văn bản khác của Trung ương,..... do các cơ quan,
đơn vị đóng trên địa bàn tỉnh tổ chức (sau đây được gọi tắt chung là hội nghị).
Riêng các cuộc họp, hội nghị của HĐND và UBND các cấp thực
hiện theo Luật Tổ chức HĐND và UBND, Quy chế làm việc của HĐND và UBND các cấp;
hội nghị Đảng, Đoàn thể, Mặt trận các cấp thực hiện theo Điều lệ của tổ chức và
theo quy định của Tỉnh ủy.
Điều 2: Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm cải tiến lề lối làm việc,
nâng cao chất lượng, hiệu quả trong việc tổ chức họp, hội nghị, thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí; hạn chế việc tổ chức cuộc họp, hội nghị kiểm điểm việc
thực hiện nhiệm vụ định kỳ mà phải dành thời gian đi cơ sở để hướng dẫn, kiểm
tra, nắm tình hình hoạt động của các cơ quan, đơn vị cơ sở theo chức năng,
nhiệm vụ được giao để việc ra quyết định quản lý được chính xác, hiệu quả.
Điều 3: Các cuộc họp, hội nghị sơ kết, tổng kết việc thực hiện nhiệm vụ công
tác hàng quý, sáu tháng, năm chủ yếu chỉ tổ chức trong phạm vi nội bộ ngành,
hạn chế mời các Sở, ngành khác trong tỉnh và lãnh đạo cấp trên ở Trung ương và
tỉnh bạn.
Điều 4: Các cơ quan khi tổ chức hội nghị phải trên tinh thần hết sức tiết kiệm,
chống lãng phí, không được chi quà biếu, không tổ chức liên hoan, biểu diễn văn
nghệ. Mọi chi tiêu trong hội nghị phải bảo đảm thực hiện đúng theo quy định của
Bộ Tài chính.
Điều 5: Việc tổ chức hội nghị quốc tế tại tỉnh thực hiện theo Quyết định số
236/1999/QĐ-TTg, ngày 24/12/2000 của Thủ tướng Chính phủ.
Chương II
CHUẨN BỊ, TỔ CHỨC HỌP, HỘI NGHỊ VÀ
TRIỂN KHAI KẾT QUẢ HỌP, HỘI NGHỊ
Điều 6: Chuẩn bị hội nghị
Hội nghị được chuẩn bị theo các bước:
- Xác định mục đích, tính cần thiết của hội nghị;
- Xác định nội dung, chương trình và phân công chuẩn bị nội
dung hội nghị;
- Xác định thành phần hội nghị, gồm: Chủ tọa, thành phần
tham dự, khách mời....;
- Xác định thời gian, địa điểm tổ chức hội nghị;
- Xây dựng kế hoạch phục vụ hội nghị.
Điều 7: Trách nhiệm của cơ quan chủ trì hội nghị hoặc cơ quan chịu trách nhiệm
tổ chức hội nghị của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
Trước khi tiến hành hội nghị, cơ quan chủ trì hội nghị hoặc
cơ quan chịu trách nhiệm tổ chức hội nghị phải chuẩn bị cụ thể thơ mời, chương
trình, nội dung hội nghị và các tài liệu phục vụ hội nghị phải gởi trước cho
đại biểu để nghiên cứu, chuẩn bị ý kiến đóng góp.
Điều 8: Trách nhiệm của cơ quan và đại biểu dự hội nghị
- Khi được thơ mời dự hội nghị, thủ trưởng cơ quan, đơn vị
có trách nhiệm phân công cán bộ đi dự đúng theo thành phần quy định. Trường hợp
vắng hoặc thay đổi đối tượng dự hội nghị phải báo cáo xin ý kiến cơ quan chủ
trì hội nghị.
- Người được phân công dự hội nghị có trách nhiệm nghiên cứu
tài liệu gởi trước, đến dự hội nghị đúng địa điểm, thời gian theo thơ mời và
tham gia phát biểu ý kiến.
Điều 9: Trường hợp cử đại biểu đi dự hội nghị thay đại biểu chính thức.
- Các cơ quan có thể đề xuất cử đại biểu đi dự hội nghị thay
cho đại biểu chính thức.
- Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cử đại biểu đi dự hội nghị thay
cho đại biểu chính thức có trách nhiệm báo cáo với cơ quan chủ trì hội nghị
(hoặc người chủ trì hội nghị) việc cử đại biểu dự thay, nếu được sự đồng ý của
cơ quan hoặc người chủ trì hội nghị thì mới được cử đại biểu đi dự thay. Đại
biểu được cử đi dự thay được phát biểu ý kiến như đại biểu chính thức.
Điều 10: Thực hiện chương trình hội nghị
1/- Điều khiển chương trình hội nghị, tuyên bố lý do, giới
thiệu đại biểu do cơ quan chủ trì hội nghị phân công người thực hiện. Đối với
hội nghị do Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh chủ trì có nội dung thuộc lĩnh vực
quản lý, tham mưu của Sở nào thì Giám đốc Sở đó chịu trách nhiệm điều khiển
chương trình hội nghị.
2/- Khai mạc hội nghị (nếu có): do thủ trưởng cơ quan chủ
trì hội nghị thực hiện; nội dung khai mạc phải ngắn gọn, đầy đủ, nêu bật được ý
nghĩa, mục đích, lý do của hội nghị.
3/- Báo cáo trung tâm: Thủ trưởng cơ quan chủ trì hội nghị
phải trực tiếp báo cáo trung tâm. Báo cáo cần đi vào những nội dung trọng tâm,
không cần đọc lại toàn văn báo cáo (vì tài liệu đã được gởi trước cho đại biểu
để nghiên cứu) và gợi ý những vấn đề mà hội nghị cần thảo luận.
4/- Báo cáo tham luận: Các báo cáo tham luận phải được gởi
trước cho người chủ trì hội nghị để xem xét, bổ sung (nếu có), sau đó hoàn
chỉnh gởi trước cho các đại biểu tham dự hội nghị.
5/- Thảo luận trong hội nghị có thể được tiến hành theo hình
thức chia tổ, hoặc toàn thể đại biểu thảo luận tại hội trường, phòng họp. Trước
khi tiến hành thảo luận, người chủ trì hội nghị phải nêu những nội dung cần
thảo luận làm rõ vấn đề. Các đại biểu dự hội nghị căn cứ chỉ định của người chủ
trì hội nghị hoặc tự mình đề nghị phát biểu những nội dung theo gợi ý của người
chủ trì hội nghị. Việc phát biểu cần tập trung vào nội dung gợi ý thảo luận,
không phát biểu dài dòng và phải theo quy định thời gian của người chủ trì hội
nghị.
6/- Lấy biểu quyết hoặc tham khảo ý kiến đại biểu:
- Việc biểu quyết tại hội nghị được tiến hành theo hai cách:
giơ tay hoặc bỏ phiếu do tập thể hội nghị hoặc người chủ trì hội nghị quyết
định.
- Việc tham khảo ý kiến đại biểu được tiến hành bằng hình
thức phát giấy để đại biểu ghi ý kiến, sau đó gởi lại cho cơ quan chủ trì hội
nghị.
7/- Kết luận hội nghị do người chủ trì hội nghị thực hiện.
Trong kết luận hội nghị cần nêu rõ những nội dung đã được thống nhất, những nội
dung cần tiếp tục nghiên cứu và những vấn đề cần phải thực hiện trong thời gian
tới,....
Điều 11: Các văn bản sau hội nghị
Các văn bản dự thảo trong hội nghị sau khi có ý kiến đóng
góp của đại biểu và ý kiến kết luận của cấp trên (nếu có), cơ quan chủ trì hoặc
cơ quan tổ chức, phục vụ hội nghị có trách nhiệm hoàn chỉnh thành văn bản chính
thức để ban hành và triển khai thực hiện.
Điều 12: Kiểm tra việc triển khai kết quả hội nghị
Sau hội nghị, cơ quan chủ trì hội nghị có trách nhiệm kiểm
tra, giám sát việc thực hiện những nội dung đã được đề ra trong hội nghị; theo
dõi diễn biến những thuận lợi, khó khăn, vướng mắc cần phải tiếp tục xử lý.
Chương III
PHÂN CẤP QUYẾT ĐỊNH TỔ CHỨC HỘI NGHỊ
Điều 13: Hội nghị toàn xã, phường, thị trấn do Thường trực Đảng ủy hoặc Chủ tịch
HĐND, Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn triệu tập và tổ chức.
Điều 14: Hội nghị toàn huyện, thị do Thường trực Huyện ủy, Thị ủy hoặc Chủ tịch
HĐND, Chủ tịch UBND huyện, thị quyết định triệu tập và tổ chức.
Điều 15: Giám đốc Sở, Ban ngành quyết định triệu tập tổ chức các hội nghị trong
phạm vi toàn ngành thuộc chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành của mình. Nếu
có mời lãnh đạo các Bộ, Ban ngành Trung ương và tỉnh bạn thì phải báo cáo bằng
văn bản với Thường trực Tỉnh ủy và Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 16: Chủ tịch UBND tỉnh quyết định tổ chức họp, hội nghị theo quy định của
Luật Tổ chức HĐND và UBND.
Chương IV
KINH PHÍ TỔ CHỨC HỘI NGHỊ
Điều 17: Kinh phí tổ chức hội nghị thực hiện theo quy định tại Thông tư số
93/1998/TT-BTC, ngày 30/6/1998 của Bộ Tài chính và Quyết định số 94/1999/QĐ.UBNDT,
ngày 20/4/1999 của Chủ tịch UBND tỉnh Sóc Trăng và các văn bản pháp luật khác
có liên quan.
Điều 18: Kinh phí tổ chức các cuộc hội nghị phải được dự toán ngay từ đầu năm và
được chi từ hạn mức kinh phí được duyệt.
Trường hợp các hội nghị phát sinh đột xuất mà kinh phí không
nằm trong dự toán được duyệt từ đầu năm hoặc phát sinh thêm kinh phí ngoài hạn
mức Bộ Tài chính quy định thì cơ quan chủ trì hội nghị phải lập dự toán kinh
phí tổ chức hội nghị gởi cơ quan tài chính cùng cấp thẩm định, trình cơ quan có
thẩm quyền xem xét, quyết định.
Điều 19: Sử dụng kinh phí tổ chức hội nghị
Tổ chức hội nghị phải hết sức tiết kiệm, không phô trương
hình thức; không liên hoan, chi tiền bồi dưỡng, quà biếu hoặc tiền ăn trái quy
định của Nhà nước; không chi cho hoạt động tham quan, nghỉ mát, văn nghệ, trang
trí, chụp ảnh ngoài quy định. Sử dụng kinh phí trong hội nghị phải đúng theo
các tiểu mục trong dự toán đã được duyệt.
Điều 20: Quyết toán kinh phí sau khi tổ chức xong hội nghị
- Cơ quan chủ trì hội nghị có trách nhiệm tập hợp chứng từ
thu chi và quyết toán cho hội nghị cùng với quyết toán quý, năm của đơn vị.
- Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ chứng từ
chi cho hội nghị, bảo đảm tính hợp pháp của chứng từ và phù hợp với hạn mức
kinh phí của đơn vị và làm thủ tục thanh toán cho đơn vị theo đúng quy định
hiện hành.
Điều 21: Trách nhiệm của cơ quan tài chính
Cơ quan tài chính có trách nhiệm kiểm tra dự toán chi hội
nghị của đơn vị, bảo đảm đúng chế độ, định mức theo quy định và căn cứ vào mục
112 “hội nghị“ đã được đơn vị bố trí trong dự toán kinh phí quý, năm để làm
thông báo hạn mức kinh phí cho đơn vị. Những khoản mục không được phép chi hoặc
dự toán chi vượt quy định, cơ quan tài chính phải thông báo cho đơn vị và đề
nghị đơn vị lập dự toán lại.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 22:
- Chánh Văn phòng HĐND và UBND tỉnh có trách nhiệm phối hợp
tổ chức triển khai thực hiện tốt Quy định này.
- Trưởng Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh có trách nhiệm theo
dõi, kiểm tra các ngành, các địa phương thực hiện tốt Quy định này và định kỳ
hàng năm tổng hợp, báo cáo tình hình kết quả cho UBND tỉnh.
- Giám đốc Sở Tài chính - Vật giá và Kho bạc Nhà nước tỉnh
chịu trách nhiệm kiểm tra về chế độ chi tiêu hội nghị theo quy định.
Điều 23: Thủ trưởng các Sở, Ban ngành tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thị, xã,
phường, thị trấn chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc Quy
định này và các văn bản pháp luật khác liên quan; định kỳ 6 tháng, năm báo cáo
về Ban Tổ chức chính quyền tỉnh để tổng hợp, báo cáo tình hình kết quả cho UBND
tỉnh.