BỘ CÔNG THƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1245/QĐ-BCT
|
Hà Nội, ngày 04
tháng 02 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT QUY HOẠCH THĂM DÒ, KHAI THÁC, CHẾ BIẾN VÀ SỬ DỤNG THAN BÙN TRÊN PHẠM VI CẢ
NƯỚC ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG
Căn cứ Luật Khoáng
sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 15/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng
3 năm 2012 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số 95/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng
9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế-xã hội và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP;
Căn cứ Quyết định số 60/QĐ-TTg ngày 09 tháng 01
năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành than Việt
Nam đến năm 2020, có xét triển vọng đến năm 2030;
Căn cứ Thông tư số 05/2013/TT-BKHĐT ngày 31
tháng 10 năm 2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư hướng dẫn tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế-xã hội; quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Năng
lượng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng
than bùn trên phạm vi cả nước đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 với những nội
dung chủ yếu sau:
I. Quan điểm phát triển
1. Phù hợp với Quy hoạch phát triển ngành than Việt
Nam và đáp ứng nhu cầu về than bùn phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế-xã hội
của đất nước.
2. Áp dụng công nghệ tiên tiến, thân thiện với môi
trường trong thăm dò, khai thác, chế biến than bùn; sử dụng tiết kiệm, hiệu quả
và hợp lý nguồn tài nguyên than bùn; khai
thác gắn liền với chế biến ra các sản phẩm có chất lượng phục vụ nhu cầu sử dụng
trong nước.
3. Phát huy tối đa nội lực đồng thời xem xét khả
năng hợp tác quốc tế nhằm huy động mọi
nguồn lực về vốn, công nghệ.
4. Gắn liền với bảo vệ môi trường, cảnh quan thiên
nhiên, di tích lịch sử-văn hóa, danh lam
thắng cảnh và tài nguyên thiên nhiên khác; đóng góp tích cực vào sự nghiệp phát
triển kinh tế-xã hội, củng cố an ninh, quốc phòng, an ninh lương thực quốc gia;
đảm bảo an toàn trong sản xuất.
II. Mục tiêu phát triển
1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển công tác thăm dò, khai thác và chế biến
than bùn ổn định, bền vững và phù hợp với nhu cầu sử dụng của ngành nông, lâm
nghiệp.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Về thăm dò
- Đến hết năm 2018 hoàn thành công tác thăm dò,
đánh giá tài nguyên trữ lượng than bùn, đảm bảo đủ trữ lượng tin cậy để huy động
vào khai thác trong giai đoạn đến năm 2020.
- Phấn đấu đến hết năm 2025 hoàn thành cơ bản công
tác thăm dò, đảm bảo đủ trữ lượng than bùn huy động vào khai thác trong giai đoạn
2021-2030.
b) Về khai thác
Sản lượng than bùn (nguyên khai) khai thác trên cả
nước trong các giai đoạn của Quy hoạch:
- Năm 2020: 1.300- 1.500 nghìn tấn.
- Năm 2025: 2.500 - 3.000 nghìn tấn.
- Năm 2030: 2.500 - 3.000 nghìn tấn.
Sản lượng than bùn khai thác trên cả nước có thể được
điều chỉnh để phù hợp với nhu cầu của thị trường trong từng giai đoạn, nhằm đảm
bảo hiệu quả sử dụng tài nguyên và hiệu quả chung của nền kinh tế.
c) Về chế biến và sử dụng
Xây dựng các cơ sở chế biến than bùn tập trung với
công nghệ tiên tiến theo hướng ưu tiên chế biến ra các sản phẩm có chất lượng sử
dụng cho ngành nông, lâm nghiệp.
d) Về bảo vệ môi trường
Phấn đấu đến năm 2020, hoạt động thăm dò, khai thác
và chế biến than bùn trên phạm vi cả nước cơ bản đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn
môi trường.
III. Nội dung quy hoạch
1. Phân vùng quy hoạch
a) Vùng thăm dò, khai thác, chế biến
Trên cơ sở đặc điểm các vùng kinh tế và vùng lãnh
thổ của cả nước; tiềm năng, đặc điểm phân bố tài nguyên, trữ lượng và chất lượng
than bùn,... phân thành 5 vùng để thăm dò, khai thác, chế biến trên phạm vi cả
nước:
- Vùng I gồm 3 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương: Lạng Sơn, Bắc Giang và Hải Dương.
- Vùng II gồm 6 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương: Hà Nội, Hà Nam, Vĩnh Phúc, Sơn La, Ninh Bình và Thanh Hóa.
- Vùng III gồm 14 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương: Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Quảng
Ngãi, Gia Lai, Kon Tum, Đắk Lắk, Đắk Nông, Bình Định, Phú Yên và Khánh Hòa.
- Vùng IV gồm 9 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương: Lâm Đồng, Bình Dương, Đồng Nai, Tây Ninh, Thành phố Hồ Chí Minh, Long An,
Bình Thuận, Bà Rịa - Vũng Tàu và Tiền Giang.
- Vùng V gồm 8 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương: Kiên Giang, Cà Mau, An Giang, Cần Thơ, Sóc Trăng, Hậu Giang, Bến Tre và Đồng
Tháp.
b) Vùng cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản
Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phối hợp với các Bộ, ngành liên
quan khoanh định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt vùng cấm, tạm thời cấm hoạt
động khoáng sản theo quy định của pháp luật
về khoáng sản.
2. Tài nguyên và trữ lượng
Tài nguyên và trữ lượng than bùn trên phạm vi cả nước
tính đến ngày 31 tháng 10 năm 2014 khoảng 342.260 nghìn tấn, trong đó huy động
vào Quy hoạch là 65.420 nghìn tấn. Chi tiết như Phụ lục 01 ban hành kèm theo
Quyết định này.
3. Quy hoạch thăm dò
a) Giai đoạn đến năm 2020
Đến hết năm 2018 hoàn thành công tác thăm dò, đánh
giá tài nguyên trữ lượng than bùn tại 25 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
trong các vùng I, II, III, IV và V đảm bảo đủ trữ lượng tin cậy huy động vào
khai thác trong giai đoạn đến năm 2020.
b) Giai đoạn 2021-2030
Đến hết năm 2025 cơ bản hoàn thành công tác thăm
dò, đảm bảo đủ trữ lượng than huy động vào khai thác trong giai đoạn 2021-2030.
Danh mục, khối lượng thăm dò than bùn giai đoạn đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên phạm vi cả nước như Phụ lục 02 ban hành
kèm theo Quyết định này.
4. Quy hoạch khai thác
a) Giai đoạn đến năm 2020
- Đầu tư mở rộng các cơ sở khai thác than bùn hiện
có tại 5 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong các vùng II, IV và V.
- Đầu tư mới một số cơ sở khai thác than bùn tại 16
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong các vùng I, II, III, IV và V.
b) Giai đoạn 2021-2030
- Đầu tư mở rộng các cơ sở khai thác than bùn tại
19 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong các vùng I, II, III, IV và V.
- Đầu tư xây dựng mới một số cơ sở khai thác than
bùn tại 12 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong các vùng I, II, III, IV
và V.
5. Quy hoạch chế biến và sử dụng than bùn
a) Giai đoạn đến năm 2020
- Duy trì/cải tạo mở rộng các cơ sở
chế biến than bùn hiện có.
- Đầu tư xây dựng mới một số cơ sở
chế biến than bùn tập trung với công nghệ tiên tiến, phù hợp với sản lượng khai thác, yêu cầu của các hộ sử dụng tại
các vùng I, II, III, IV và V.
b) Giai đoạn 2021-2030
- Duy trì/cải tạo mở rộng các cơ sở
chế biến than bùn đã xây dựng.
- Đầu tư mở rộng, đầu tư xây dựng
mới một số cơ sở chế biến đảm bảo chế biến toàn bộ lượng than bùn khai thác,
yêu cầu của các hộ sử dụng tại các vùng I, II, III, IV và V.
Danh mục các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương khai thác, chế biến than bùn giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn
đến năm 2030 trên phạm vi cả nước như Phụ lục 03 ban hành kèm theo Quyết định
này.
IV. Các giải
pháp, cơ chế chính sách thực hiện Quy hoạch
1. Giải pháp
a) Về tài nguyên
- Đẩy mạnh tiến độ công tác điều
tra, thăm dò để chuẩn bị đủ trữ lượng tin cậy phục vụ huy động vào khai thác
theo Quy hoạch.
- Chỉ tiến hành khai thác than bùn
ở các khu vực được phép hoạt động khoáng
sản.
b) Về vốn đầu tư
Vốn đầu tư cho công tác thăm dò,
khai thác, chế biến theo Quy hoạch được thu xếp từ các nguồn: Vốn ngân sách, vốn
ODA, vốn tự có, vay thương mại, vay ưu đãi, huy động qua thị trường chứng khoán và các nguồn vốn hợp pháp khác.
c) Về đào tạo nguồn nhân lực
Đưa việc đào tạo đội ngũ công
nhân, cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý, chuyên gia về
khai thác, chế biến than bùn vào diện đối tượng ưu tiên trong chính sách phát triển nguồn nhân lực của các địa phương
liên quan.
d) Về khoa học công nghệ, môi trường
- Sử dụng công nghệ tiên tiến, tiết
kiệm năng lượng và tài nguyên thiên nhiên khác, đảm bảo các tiêu chuẩn về môi
trường trong các dự án khai thác, chế biến than bùn.
- Nghiên cứu, ứng dụng khoa học
công nghệ trong lĩnh vực thăm dò, khai thác và chế biến than bùn để nâng cao
giá trị kinh tế của than bùn và đáp ứng nhu cầu của các ngành sản xuất liên
quan.
- Đầu tư xây dựng các cơ sở khai
thác, chế biến tập trung tại các vùng theo Quy hoạch nhằm tiết kiệm chi phí đầu
tư và thuận lợi cho việc ứng dụng công nghệ tiên tiến, đồng bộ, xử lý môi trường.
- Tăng cường hợp tác quốc tế trong
các lĩnh vực nghiên cứu, chuyển giao, áp dụng công nghệ tiên tiến, xử lý môi
trường phục vụ khai thác và chế biến than bùn.
e) Về cơ sở hạ tầng
Sử dụng tối đa mạng hạ tầng kỹ thuật
hiện có kết hợp đầu tư cải tạo, nâng cấp, đầu tư mới phục vụ các dự án khai
thác, chế biến trong kỳ Quy hoạch.
2. Cơ chế, chính sách
- Khuyến khích các ngành nông, lâm
nghiệp và các lĩnh vực liên quan tăng cường sử dụng than bùn và các sản phẩm chế
biến từ than bùn.
- Bộ Tài chính rà soát, điều chỉnh
kịp thời các loại thuế, phí, lệ phí hợp lý, đảm bảo hài hòa lợi ích giữa Nhà nước,
doanh nghiệp và người dân địa phương nơi có khoáng
sản than bùn được khai thác, chế biến và sử dụng.
- Nhà nước hỗ trợ một phần kinh
phí nghiên cứu, chuyển giao công nghệ khai thác và chế biến than bùn theo các
quy định liên quan của pháp luật.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành và địa phương liên quan thực hiện việc công bố Quy hoạch được duyệt; chỉ
đạo, hướng dẫn, giám sát, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy hoạch.
- Cập nhật, điều chỉnh, bổ sung
Quy hoạch cho phù hợp với yêu cầu phát triển trong từng giai đoạn.
- Phối hợp với Bộ Thông tin và
Truyền thông, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức thực hiện công tác
thông tin, tuyên truyền chủ trương của Đảng, Chính phủ về phát triển khai thác,
chế biến và sử dụng than bùn.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường
- Đẩy mạnh tiến độ công tác điều
tra cơ bản về địa chất và khoáng sản,
đánh giá tài nguyên và trữ lượng than bùn trên phạm vi cả nước.
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành và địa phương liên quan thẩm định kế hoạch sử dụng, thu hồi đất và giao đất
phục vụ thăm dò, khai thác, chế biến than bùn, phù hợp với tiến độ thi công, hạn
chế ảnh hưởng đối với hoạt động sản xuất nông, lâm nghiệp của địa phương, bảo vệ
môi trường.
- Chủ trì, phối hợp với các địa
phương liên quan theo dõi, giám sát chặt chẽ việc thực hiện các giải pháp bảo vệ
môi trường đối với các dự án khai thác, chế biến than bùn.
3. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ
trì, phối hợp với Bộ và địa phương liên quan chỉ đạo, giám sát, đánh giá việc
chuyển giao và ứng dụng công nghệ đối với các dự án khai thác và chế biến than
bùn, đảm bảo công nghệ tiên tiến, tiết kiệm năng lượng và thân thiện với môi trường.
4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương liên quan kiểm tra,
thanh tra, giám sát việc thực hiện chính sách bố trí dân cư để thực hiện khai
thác, chế biến than bùn theo quy định của pháp luật.
5. Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các Bộ và địa phương liên quan rà
soát, bổ sung quy hoạch hệ thống vận tải ngoài phục vụ yêu cầu giao thông vận tải
cho các dự án khai thác và chế biến than bùn để đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ
giữa các quy hoạch.
6. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Bộ liên quan vận động,
kêu gọi vốn ODA; bố trí nguồn vốn cho công tác chuẩn bị và thực hiện đầu tư các
hạng mục hạ tầng cơ sở để phục vụ khai thác, chế biến than bùn.
7. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp
với các Bộ, ngành liên quan nghiên cứu, xây dựng cơ chế chính sách về tài chính
đảm bảo hài hòa lợi ích Nhà nước và địa phương, doanh nghiệp có liên quan để
phát triển than bùn theo Quy hoạch.
8. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- Tổ chức lập và phê duyệt Quy hoạch
thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản
trên địa bàn theo quy định tại khoản 5 Điều 9 Nghị định số 15/2012/NĐ-CP
ngày 09 tháng 3 năm 2012 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản và phù hợp Quy hoạch được phê duyệt.
- Phối hợp chặt chẽ với các Bộ
trong việc tổ chức triển khai thực hiện và quản lý Quy hoạch.
- Chủ trì việc khoanh định, trình
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt vùng cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản; thực hiện quản lý hoạt động khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản.
- Thẩm định, cấp giấy phép thăm
dò, khai thác khoáng sản than bùn theo
quy định của pháp luật về khoáng sản.
- Tăng cường công tác quản lý nhà
nước về thăm dò, khai thác, chế biến than bùn; chịu trách nhiệm chính trong việc
bảo vệ khoáng sản than bùn chưa khai thác
trên địa bàn.
- Các địa phương có hoạt động thăm
dò, khai thác, sử dụng than bùn phối hợp chặt chẽ trong công tác lựa chọn vị
trí, xây dựng các cơ sở chế biến than bùn để đảm bảo chế biến toàn bộ lượng
than bùn khai thác, sản xuất ra những sản phẩm
có chất lượng tốt, ổn định, đáp ứng yêu cầu của các hộ sử dụng.
- Chủ trì, phối hợp với các chủ đầu tư thực hiện tốt công tác bồi thường, giải
phóng mặt bằng, di dân tái định cư phục vụ thăm dò, khai thác và chế biến than
bùn.
- Xây dựng chính sách hỗ trợ các
chủ đầu tư tuyển chọn, đào tạo và sử dụng lao động địa phương, đào tạo nghề và
thu hút lao động chất lượng cao phục vụ khai thác, chế biến than bùn.
- Định kỳ hàng năm cập nhật, thống
kê dữ liệu về tài nguyên trữ lượng, sản lượng khai thác, chế biến và sử dụng
than bùn gửi về các Bộ liên quan để tổng hợp,
quản lý.
- Tích cực tuyên truyền, phổ biến
chủ trương, chính sách, pháp luật về khoáng
sản liên quan đến việc triển khai Quy hoạch trên địa bàn.
Điều 3. Quyết định này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Bộ trưởng các Bộ:
Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên
và Môi trường, Khoa học và Công nghệ, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao
thông vận tải, Thông tin và Truyền thông; Chánh Văn phòng Bộ; Tổng cục trưởng Tổng
cục Năng lượng; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ;
- Lưu: VT, TCNL.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Cao Quốc Hưng
|
PHỤ LỤC 01
TÀI NGUYÊN VÀ TRỮ LƯỢNG THAN BÙN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1245/QĐ-BCT
ngày 04 tháng 02 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Công Thương)
Đơn vị:
Nghìn tấn
STT
|
Khu vực
|
Tổng tài nguyên
trữ lượng
(cấp 221+222+333+334a)
|
I
|
Trên phạm vi cả nước
|
342.260
|
1
|
Vùng I
|
3.604
|
2
|
Vùng II
|
27.717
|
3
|
Vùng III
|
7.903
|
4
|
Vùng IV
|
77.747
|
5
|
Vùng V
|
225.289
|
II
|
Huy động vào quy hoạch
|
65.420
|
1
|
Vùng I
|
2.310
|
2
|
Vùng II
|
24.343
|
3
|
Vùng III
|
4.267
|
4
|
Vùng IV
|
7.915
|
5
|
Vùng V
|
26.585
|
PHỤ LỤC 02
DANH MỤC, KHỐI LƯỢNG THĂM DÒ THAN
BÙN TRÊN PHẠM VI CẢ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1245/QĐ-BCT
ngày 04 tháng 02 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Công Thương)
STT
|
Vị trí
|
Khối lượng thăm
dò
|
Hào (m3)
|
Giếng (m)
|
Khoan (m)
|
Giai đoạn đến
năm 2020
|
I
|
Vùng I
|
3.000
|
1.700
|
1.470
|
1
|
Tỉnh Bắc Giang
|
1.200
|
700
|
600
|
2
|
Tỉnh Hải Dương
|
1.200
|
700
|
600
|
3
|
Tỉnh Lạng Sơn
|
600
|
300
|
270
|
II
|
Vùng II
|
4.200
|
2.500
|
1.900
|
1
|
TP. Hà Nội
|
1.200
|
700
|
600
|
2
|
Tỉnh Vĩnh Phúc
|
1.500
|
900
|
700
|
3
|
Tỉnh Sơn La
|
1.500
|
900
|
600
|
III
|
Vùng III
|
4.280
|
2.570
|
1.650
|
1
|
Tỉnh Hà Tĩnh
|
500
|
300
|
200
|
2
|
Tỉnh Quảng Bình
|
100
|
0
|
0
|
3
|
Tỉnh Quảng Trị
|
500
|
300
|
200
|
4
|
Tỉnh Gia Lai
|
1.500
|
900
|
600
|
5
|
Tỉnh Kon Tum
|
80
|
70
|
0
|
6
|
Tỉnh Đắk Lắk
|
450
|
300
|
150
|
7
|
Tỉnh Đắk Nông
|
750
|
450
|
300
|
8
|
Tỉnh Khánh Hòa
|
400
|
250
|
200
|
IV
|
Vùng IV
|
5.880
|
3.560
|
2.510
|
1
|
Tỉnh Lâm Đồng
|
2.000
|
1.200
|
800
|
2
|
Tỉnh Bình Dương
|
400
|
300
|
200
|
3
|
Tỉnh Tây Ninh
|
2.200
|
1.300
|
1.000
|
4
|
Tỉnh Long An
|
200
|
120
|
80
|
5
|
Tỉnh Bình Thuận
|
900
|
540
|
360
|
6
|
Tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
|
180
|
100
|
70
|
V
|
Vùng V
|
26.500
|
15.930
|
10.750
|
1
|
Tỉnh Kiên Giang
|
20.000
|
12.000
|
8.000
|
2
|
Tỉnh Cà Mau
|
1.500
|
900
|
600
|
3
|
Tỉnh An Giang
|
3.300
|
2.000
|
1.450
|
4
|
Tỉnh Hậu Giang
|
1.000
|
600
|
400
|
5
|
Tỉnh Đồng Tháp
|
700
|
430
|
300
|
Giai đoạn 2021
- 2030
|
I
|
Vùng I
|
1.400
|
950
|
640
|
1
|
Tỉnh Bấc Giang
|
700
|
500
|
280
|
2
|
Tỉnh Hải Dương
|
700
|
450
|
360
|
II
|
Vùng II
|
8.100
|
4.900
|
3.280
|
1
|
TP. Hà Nội
|
2.900
|
1.800
|
1.200
|
2
|
Tỉnh Vĩnh Phúc
|
3.300
|
2.000
|
1.300
|
3
|
Tỉnh Sơn La
|
1.900
|
1.100
|
780
|
III
|
Vùng III
|
3.950
|
2.450
|
1.800
|
1
|
Tỉnh Quảng Trị
|
250
|
150
|
100
|
2
|
Tỉnh Gia Lai
|
1.800
|
1.100
|
800
|
3
|
Tỉnh Đắk Nông
|
400
|
260
|
200
|
4
|
Tỉnh Bình Định
|
1.000
|
640
|
500
|
5
|
Tỉnh Khánh Hòa
|
500
|
300
|
200
|
IV
|
Vùng IV
|
9.300
|
5.730
|
3.800
|
1
|
Tỉnh Lâm Đồng
|
5.500
|
3.300
|
2.200
|
2
|
Tỉnh Tây Ninh
|
2.300
|
1.500
|
900
|
3
|
TP. Hồ Chí Minh
|
600
|
380
|
300
|
4
|
Tỉnh Bình Thuận
|
900
|
550
|
400
|
V
|
Vùng V
|
23.250
|
13.960
|
9.400
|
1
|
Tỉnh Kiên Giang
|
16.300
|
9.780
|
6.500
|
2
|
Tỉnh Cà Mau
|
850
|
500
|
400
|
3
|
Tỉnh An Giang
|
5.300
|
3.200
|
2.200
|
4
|
Tỉnh Hậu Giang
|
800
|
480
|
300
|
PHỤ LỤC 03
DANH MỤC CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC
THUỘC TRUNG ƯƠNG KHAI THÁC, CHẾ BIẾN THAN BÙN TRÊN PHẠM VI CẢ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1245/QĐ-BCT
ngày 04 tháng 02 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Công Thương)
STT
|
Vị trí
|
Quy mô công suất
(tấn/năm)
|
Ghi chú
|
Giai đoạn đến
năm 2020
|
I
|
Vùng I
|
|
|
1
|
Tỉnh Bắc Giang
|
20.000
|
Đầu tư mới
|
2
|
Tỉnh Hải Dương
|
20.000
|
Đầu tư mới
|
3
|
Tỉnh Lạng Sơn
|
10.000
|
Đầu tư mới
|
II
|
Vùng II
|
|
|
1
|
TP. Hà Nội
|
30.000
|
Đầu tư mở rộng
|
2
|
Tỉnh Vĩnh Phúc
|
50.000
|
Đầu tư mới
|
3
|
Tỉnh Sơn La
|
20.000
|
Đầu tư mới
|
III
|
Vùng III
|
|
|
1
|
Tỉnh Quảng Bình
|
1.000
|
Đầu tư mới
|
2
|
Tỉnh Quảng Trị
|
10.000
|
Đầu tư mới
|
3
|
Tỉnh Bình Định
|
20.000
|
Đầu tư mới
|
4
|
Tỉnh Khánh Hòa
|
14.000
|
Đầu tư mới
|
IV
|
Vùng IV
|
|
|
1
|
Tỉnh Lâm Đồng
|
50.000
|
Đầu tư mới
Đầu tư mở rộng
|
2
|
Tỉnh Tây Ninh
|
60.000
|
Đầu tư mới
Đầu tư mở rộng
|
3
|
TP. Hồ Chí Minh
|
16.000
|
Đầu tư mở rộng
|
4
|
Tỉnh Bình Thuận
|
30.000
|
Đầu tư mới
|
5
|
Tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
|
20.000
|
Đầu tư mới
|
V
|
Vùng V
|
|
|
1
|
Tỉnh Kiên Giang
|
750.000
|
Đầu tư mở rộng
|
2
|
Tỉnh Cà Mau
|
40.000
|
Đầu tư mới
|
3
|
Tỉnh An Giang
|
200.000
|
Đầu tư mới
|
4
|
Tỉnh Hậu Giang
|
50.000
|
Đầu tư mới
|
Giai đoạn 2021
- 2030
|
I
|
Vùng I
|
|
|
1
|
Tỉnh Bắc Giang
|
78.000
|
Đầu tư mới
Đầu tư mở rộng
|
2
|
Tỉnh Hải Dương
|
80.000
|
Đầu tư mới
Đầu tư mở rộng
|
3
|
Tỉnh Lạng Sơn
|
20.000
|
Đầu tư mở rộng
|
II
|
Vùng II
|
|
|
1
|
TP. Hà Nội
|
100.000
|
Đầu tư mới
Đầu tư mở rộng
|
2
|
Tỉnh Vĩnh Phúc
|
100.000
|
Đầu tư mới
Đầu tư mở rộng
|
3
|
Tỉnh Sơn La
|
100.000
|
Đầu tư mới
Đầu tư mở rộng
|
III
|
Vùng III
|
|
|
1
|
Tỉnh Hà Tĩnh
|
10.000
|
Đầu tư mới
|
2
|
Tỉnh Quảng Trị
|
25.000
|
Đầu tư mở rộng
|
3
|
Tỉnh Gia Lai
|
100.000
|
Đầu tư mới
Đầu tư mở rộng
|
4
|
Tỉnh Đắk Nông
|
35.000
|
Đầu tư mới
Đầu tư mở rộng
|
5
|
Tỉnh Bình Định
|
35.000
|
Đầu tư mở rộng
|
6
|
Tỉnh Khánh Hòa
|
35.000
|
Đầu tư mở rộng
|
IV
|
Vùng IV
|
|
|
1
|
Tỉnh Lâm Đồng
|
310.000
|
Đầu tư mở rộng
|
2
|
Tỉnh Bình Dương
|
20.000
|
Đầu tư mới
|
3
|
Tỉnh Tây Ninh
|
170.000
|
Đầu tư mới
Đầu tư mở rộng
|
4
|
TP. Hồ Chí Minh
|
20.000
|
Đầu tư mở rộng
|
5
|
Tỉnh Bình Thuận
|
60.000
|
Đầu tư mới
Đầu tư mở rộng
|
IV
|
Vùng V
|
|
|
1
|
Tỉnh Kiên Giang
|
1.200.000
|
Đầu tư mở rộng
|
2
|
Tỉnh Cà Mau
|
100.000
|
Đầu tư mở rộng
|
3
|
Tỉnh An Giang
|
300.000
|
Đầu tư mở rộng
|
4
|
Tỉnh Hậu Giang
|
60.000
|
Đầu tư mở rộng
|
5
|
Tỉnh Đồng Tháp
|
30.000
|
Đầu tư mới
|