2. Phương
thức thu: Học phí được thu theo định kỳ hàng tháng.
Các trường lớp nhà trẻ, mẫu giáo, dạy nghề ngắn hạn và hình thức giáo dục khác
thu theo số tháng thực học.
3. Đối
tượng miễn, giảm học phí
3.1- Miễn học phí cho
đối tượng sau:
3.1.1- Học sinh đang
học ở bậc tiểu học.
3.1.2- Học sinh, sinh
viên là con liệt sỹ.
3.1.3- Học sinh, sinh
viên là anh hùng lực lượng vũ trang, anh hùng lao động, thương binh.
3.1.4- Học sinh, sinh
viên là con thương binh, con bệnh binh, con của những người hưởng chính sách
như thương binh bị mất sức lao động từ 61% trở lên.
3.1.5- Học sinh, sinh
viên có cha mẹ thường trú tại vùng cao miền núi (trừ thành phố, thi xã, thị
trấn) và vùng sâu, hải đảo.
3.1.6- Học sinh, sinh
viên bị tàn tật và có khó khăn về kinh tế, khả năng lao động bị suy giảm từ 21%
trở lên do tàn tật và được Hội đòng giám định y khoa xác nhận.
3.1.7- Học sinh, sinh
viên hệ chính quy tập trung ngành Sư phạm khi vào học có cam kết sau khi tốt
nghiệp phục vụ trong ngành Giao dục Đào tạo.
3.1.8- Học sinh, sinh
viên, mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa.
3.1.9- Học sinh thuộc
đối tượng tuyển chọn ở các trường dự bị đại học dân tộc, trường PTDT nội trú,
trường dạy nghề cho người tàn tật, trường khuyết tật, thiểu năng, cán bộ công
nhân viên chức đi học BTVH.
3.1.10. Học sinh,
sinh viên mà gia đình (gia đình, cha mẹ hoặc người nuôi dưỡng) thuộc diện hộ
đói theo quy định hiện hành của Nhà nước, có mức thu nhập quy đổi bình quân đầu
người/tháng dưới 13 kg gạo.
3.2- Giảm 50% học phí
cho các đối tượng:
3.2.1- Học sinh, sinh
viên là con thương binh, bệnh binh và người hưởng chính sách như thương binh bị
mất sức lao động từ 21 đến 60%.
3.2.2- Học sinh, sinh
viên là con cán bộ công nhân viên chức mà cha mẹ bị tai nạn lao động được hưởng
trợ cấp thường xuyên.
3.2.3- Học sinh, sinh
viên mà gia đình( gia đình cha, mẹ hoặc người nuôi dưỡng): thuộc diện hộ nghèo
theo quy định hiện hành của Nhà nước. Hộ nghèo là hộ có mức thu nhập bình quân
đầu người hàng tháng quy đổi ra gạo:
- Dưới 25 kg ở thành
thị
- Dưới 20 kg ở vùng
đồng bằng và trung du
- Dưới 15 kg ở nông
thôn miền núi
4. Thủ tục
miễn giảm học phí:
4.1- Học sinh bậc
tiểu học; học sinh, sinh viên ngành sư phạm theo quy định tại Điểm 3.1.1 và
3.1.7 Mục 3 nêu trên không phải làm đơn xin miễn học phí.
4.2- Học sinh, sinh
viên thộc các đối tượng miễn, giảm học phí phải làm đơn xin miễn, giảm theo mẫu
thống nhất do hiệu trưởng, thủ trưởng các cơ sở giáo dục và đào tạo ban hành,
có xác nhận nội dung kê khai của gia đình học sinh, sinh viên do cơ quan có
thẩm quyền ở địa phương cơ sở giáo dục và đào tạo ban hành có xác nhận nội dung
kê khai của gia đình học sinh, sinh viên do cơ quan có thẩm quyền ở địa phương,
cơ sở giáo dục và đào tạo ban hành, có xác nhận nội dung kê khai của gia đình
học sinh, sinh viên do cơ quan có thẩm quyền ở địa phương (Phòng TBXH, UBND xã,
phường) ký tên đóng dấu và có ý kiến đề nghị của giáo viên chủ nhiệm lớp.
4.3. Thủ trưởng các
cơ sở giáo dục đào tạo căn cứ vào các quy định cụ thể tạo quyết định này, căn
cứ vào ý kiến xác nhận của địa phương và ý kiến đề nghị của giáo viên chủ nhiệm
lớp, để quyết định việc miễn, giảm học phí đối với học sinh, sinh viên và lập
danh sách báo cáo cơ quan quản lý GD và ĐT cấp trên trực tiếp.
4.4. Việc miễn giảm
học phí được thực hiện trong suốt thời gian học tập của học sinh tại trường và
các cơ sở GD và ĐT. Riêng trường hợp học sinh hộ đói, hộ nghèo được xem xét
theo từng năm học.
4.5.Những trường hợp
đột xuất khi có thiên tai lớn xảy ra trong từng khu vực, liên sở GD-ĐT và Sở
Tài chính Vật giá xem xét trình UBND tỉnh ra quyết định miễn, giảm học phí cho
học sinh từng vùng theo mức độ thiệt hại. Trường hợp cá biệt gia đình hoặc bản
thân học sinh, sinh viên có khó khăn đột xuất được địa phương xác nhận thì Nhà
trường xem xét cụ thể và quyết định miễn, giảm trong thời hạn nhất định.
5. Thu và sử
dụng quỹ học phí.
5.1. Các cơ sở GD-ĐT
có trách nhiệm tổ chức thu học phí và nộp vào kho bạc Nhà nước. Biên lai do Sở
Tài chính phát hành.
5.2. Học phí được sử
dụng toàn bộ cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo, cụ thể vào các việc sau đây:
a) Tăng cường CSVC
phục vụ giảng dạy học tập như: Sửa chữa, cải tạo CSVC hiện có, xây dựng nhỏ các
phòng học, phòng thí nghiệm, xưởng thực tập, thư viện, ký túc xá học sinh -
sinh viên, mua sắm, thuê mướn cơ sở vật chất,trang thiết bị phục vụ giảng dạy
học tập, quản lý chuyên môn, hành chính và các công việc khác có liên quan.
b) Bổ sung kinh phí
cho hoạt động của sự nghiệp GD-ĐT: Kể cả hỗ trợ thi tốt nghiệp bao gồm các
khoản chi nghiệp vụ chuyên môn và khoản chi thường xuyên thuộc nội dung chi
hoạt động sự nghiệp GD-ĐT, kể cả chi hỗ trợ thêm cho thi tốt nghiệp ở các
trường và cơ sở giáo dục và đào tạo, chi nghiệp vụ quản lý quỹ học phí tại cơ
sở...
c) Hỗ trợ cho hoạt
động trực tiếp giảng dạy, phục vụ giảng dạy bao gồm: Chi hỗ trợ cho lao động
trực tiếp giảng dạy và phục vụ giảng dạy của giáo viên, cán bộ nhân viên phục
vụ giảng dạy và các bộ phận liên quan.
d) Khoản chi hỗ trợ
công tác quản lý và điều tiết chung thuộc ngành GD-ĐT không quá 20% (chờ văn
bản hướng dẫn của Liên bọ mới thực hiện).
Tỷ lệ chi cho các nội
dung phần 5.2 được quy định như sau:
Hệ
trường và khu vực
|
Tăng cường CSVC
|
Bổ sung kinh phí sự nghiệp
|
Hỗ trợ hoạt động giảng dạy
|
hỗ trợ quản lý và điều tiết
|
|
(a)
|
(b)
|
(c)
|
(d)
|
A-Hệ
công lập
1. MN,THCS,PTTH
|
|
|
|
|
+ Miền
núi
|
35%
|
20%
|
25%
|
20%
|
+ Đồng bằng,
Trung du
|
35%
|
30%
|
15%
|
205
|
Thành
Phố, thị xã
|
40%
|
30%
|
10%
|
20%
|
2. Dạy
nghề và TTKTHN-DN
|
45%
|
25%
|
20%
|
10%
|
3. THCN
|
45%
|
25%
|
20%
|
10%
|
4. Cao
đẳng
|
45%
|
25%
|
20%
|
10%
|
5. Mầm
non và tiểu học bán trú
|
|
|
|
|
+ Miền
núi
|
|
5%
|
95%
|
|
+ Đồng
bằng,trung du
|
|
22%
|
75%
|
3%
|
+ Thành
phố,thị xã
|
20%
|
26%
|
50%
|
4%
|
B- Hệ
bán công trong trường công lập
|
|
|
|
|
1. MN,THCS,PTTH
|
|
|
|
|
+ Miền
núi
|
|
3%
|
95%
|
2%
|
+ Đồng
bằng, trung du
|
|
12%
|
85%
|
3%
|
Thành
phố,thị xã
|
6%
|
15%
|
75%
|
4%
|
2. Dạy
nghề và TTKTHN
|
20%
|
15%
|
62%
|
3%
|
3. TH chuyên
nghiệp
|
20%
|
15%
|
62%
|
3%q
|
4. Cao
đẳng
|
20%
|
15%
|
62%
|
3%
|
C. Hệ
bán công, dân lập
|
|
|
|
|
1. MN,THCS,
PTTH
|
|
|
|
|
+ Miền
núi
|
6%
|
7%
|
85%
|
2%
|
+ Đồng
bằng, Trung du
|
10%
|
7%
|
80%
|
3%
|
+ Thành
phố, thị xã
|
16%
|
10%
|
70%
|
4%
|
2. Dạy
nghề và TTKTHN-DN
|
17%
|
10%
|
70%
|
3%
|
3. Hệ
trung học chuyên nghiệp
|
17%
|
10%
|
70%
|
3%
|
4. Hệ
cao đẳng
|
17%
|
10%
|
70%
|
3%
|
5.4. Phòng Kế toán -
Tài vụ (đối với các cơ sở có phòng tài vụ - kế toán), kế toán hoặc văn phòng
nhà trường (đối với cơ sở không có Phòng Tài vụ - kế toán) trực tiếp thu học
phí hàng tháng của học sinh, sinh viên. Khi thu phải cấp biên lai cho từng học
sinh (theo mẫu C27 - H ban hành theo Quyết định số 999 - TC/QĐ/CĐKT ngày
2/11/1996 của Bộ Tài chính). Toàn bộ học phí thu phải nộp vào Kho bạc Nhà nước
nơi trường hoặc đơn vị giao dịch theo tài khoản riêng.
6. Quản lý
quỹ học phí:
6.1. Kho bạc Nhà nước
Tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo hệ thống Kho bạc các huyện, hướng dẫn các cơ sở
giáo dục đào tạo mở tài khoản tiền gửi về quỹ học phí tại Kho bạc Nhà nước nơi
giao dịch.
Kho bạc Nhà nước nơi
có cơ Sở GD-ĐT mở tài khoản quỹ học phí có trách nhiệm cấp lại tiền cho cơ sở
GD-ĐT theo quy định tại quyết định này.
6.2. Hàng năm cùng
với việc lập dự toán thu, chi từ nguồn ngân sách Nhà nước cấp các trường, các
cơ sở GD-ĐT lập dự toán thu, chi quỹ học phí theo quy định, báo cáo các cơ quan
quản lý GD-ĐT cấp trên trực tiếp phê duyệt tổng hợp gửi cơ quan Tài chính đồng
cấp chuyển kho bạc nhà nước làm căn cứ cấp lại và kiểm soát chi tiêu.
- Giao cho sở Giáo
dục và Đào tạo lập dự toán thu chi khoản kinh phí hỗ trợ công tác quản lý và
điều tiết chung thuộc ngành giáo dục đào tạo do các trường, cơ sở giáo dục đào
tạo nộp, gửi sở Tài chính vật giá để trình UBND tỉnh xem xét quyết định.
- Việc quản lý
thu,chi quỹ học phí ở các trường, các cơ sở giáo dục đào tạo được tập trung tại
phòng kế toán tài vụ, ở các trường các cơ sở giáo dục đào tạo không có phòng kế
toán tài vụ thì phải tập trung tại văn phòng nhà trường, nhà trường phải mở sổ
sách kế toán theo dõi thu, chi quỹ học phí, nghiêm cấm việc tọa chi và để ngoài
sổ sách kế toán quỹ học phí.
6.3- Các cơ sở giáo
dục đào tạo có trách nhiệm nộp số tiền thu học phí hàng tháng vào tài khoản
tiền gửi quỹ học phí tại kho bạc nhà nước, kết thúc năm phải báo cáo quyết toán
thu, chi quỹ học phí và chấp hành đầy đủ chế độ báo cáo Tài chính theo quy
định. Quyết toán thu chi quỹ học phí phải tổng hợp chung vào quyết toán ngân
sách Nhà nước hàng năm( ghi ở mục nguồn kinh phí khác). Các cơ sở GD-ĐT phải
báo cáo quyết toán thu, chi quỹ học phí với cơ quan quản lý GD-ĐT và cơ quan
Tài chính cùng cấp để tổng hợp báo cáo lên cơ quan quản lý cấp trên. Riêng đối
với các trường lớp dân lập phải thực hiện chế độ công khai quỹ học phí với cha
mẹ học sinh vào cuối mỗi học kỳ, nhất thiết phải lập báo cáo quyết toán quỹ học
phí gửi cơ quan quản lý giáo dục cấp trên trực tiếp theo dõi và tổng hợp báo
cáo cơ quan quản lý GD-ĐT cấp trên.
6.4- Để tổng hợp báo
cáo thu học phí toàn ngành, hàng năm trước ngày 20 của tháng cuối quý I sở GD-ĐT
có trách nhiệm tổng hợp báo cáo quyết toán thu, chi quỹ học phí của các đơn vị
giáo dục đào tạo toàn tỉnh gửi UBND tỉnh, Sở tài chính vật giá, Bộ giáo dục và
Đào tạo.
6.5- Công tác kế toán
và quyết toán
- Các trường các sở
giáo dục đào tạo thực hiện công tác kế toán Thống kê quy định tại pháp lệnh kế
toán thống kê ngày 10/5 /1998; Nghị định số 25 HĐBT ngày 18/ 3/1989 của Hội
đòng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) ban hành điều lệ tổ chức kế toán; luật ngân
sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn luật; Quyết định số 999/TC/QĐ/CĐKT ngày
02 /11/1996 của bộ trưởng bộ tài chính về việc ban hành hệ thống kế toán hành
chính sự nghiệp và các văn bản hướng dẫn chế độ kế toán hiện hành của nhà nước.
- Để hạch toán số
thu, chi học phí, nhà trường phải mở sổ kế toán theo dõi riêng và hạch toán
theo các quy định hiện hành.
Điều 4: Các
khoản được thu khác: Các cơ sở giáo dục mầm non và GD phổ thông được thu tiền
đóng góp xây dựng trường; các cơ sở GD-ĐT được phép thu lệ phí tuyển sinh theo
quy định sau đây:
1. Tiền
đóng góp xây dựng trường:
a. Mức thu: Mức thu
tiền đóng góp xây dựng trường tính cho một học sinh,cho một năm học quy định
như sau:
Ngành học, cấp học
|
Đơn vị tính
|
T.phố, T.xã, Khu công nghiệp
|
Nông thôn đồng bằng, trung du
|
Nông thôn miền núi
|
|
|
Công lập
|
Bán công trong trường công lập
|
DL và BC trong trường BC
|
Công lập
|
Bán công
|
DL và BC trong trường BC
|
Công lập
|
Bán công trong trường công lập
|
DL và BC trong trường BC
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
- Nhà
trẻ
|
1000đ/HS/năm
|
50
|
50
|
50
|
25
|
25
|
25
|
20
|
20
|
20
|
- Mẫu
giáo không bán trú
|
|
60
|
60
|
60
|
30
|
30
|
30
|
25
|
25
|
25
|
- Mẫu
giáo bán trú
|
|
100
|
100
|
100
|
70
|
70
|
70
|
50
|
50
|
50
|
- Tiểu
học không bán trú
|
|
80
|
80
|
80
|
60
|
60
|
60
|
40
|
40
|
40
|
- THCS, BTCS
|
|
100
|
100
|
100
|
80
|
80
|
80
|
60
|
60
|
60
|
- PTTH, BTTH
|
|
150
|
150
|
150
|
120
|
120
|
120
|
100
|
100
|
100
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
b) Chế độ miễn giảm: Thực
hiện theo nghị định 28/CP ngày 29/04/1995 của Chính phủ và các văn bản hướng
dẫn của các Bộ, ngành Trung ương.
c) Phân phối sử dụng:
- 98% chi cho việc tu
bổ, mua sắm CSVC và hỗ trợ xây dựng mới trường học.
- 2 % chi cho công
tác tổ chức thu và quản lý quỹ xây dựng trường.
d) Quản lý xây dựng
trường:
Giao cho UBND các cấp
chỉ đạo các trường, cơ sở giáo dục đào tạo trên địa bàn thực hiện thu và sử
dụng nguồn tiền đóng góp xây dựng tiền ở địa phương theo đúng quy hoạch, kế
hoạch được HĐND cùng cấp thông qua theo đúng chế độ quản lý tài chính hiện hành
và theo quyết định số 248/PTg ngày 22/11/73 của thủ tướng chính phủ.
- Các trường, cơ sở
giáo dục đào tạo trên địa bàn trực tiếp thu tiền xây dựng trường theo biên lai
do Sở Tài chính Vật giá phát hành và nộp toàn bộ số tiền thu được vào tài khoản
tiền gửi quỹ xây dựng trường mở tại Kho bạc Nhà nước theo thông tư 35 TC-NSNN
ngày 21/06/1997 của bộ tài chính và văn bản hướng dẫn thực hiện thông tư 35 của
sở tài chính vật giá.
Kho bạc Nhà nước nơi
cơ sở giáo dục đào tạo mở tài khoản quỹ xây dựng trường, có trách nhiệm cấp lại
tiền cho đơn vị sử dụng theo kế hoạch được cấp thẩm quyền phê duyệt đảm bảo
đúng chế độ hiện hành.
- Các trường, các cơ
sở giáo dục đào tạo phải quản lý quỹ xây dựng trường đúng như quy định quản lý
quỹ học phí nêu ở mục 6 điều 3.
2. Lệ phí
tuyển sinh: Giao cho Sở GD-ĐT chủ trì phối hợp với Sở tài chính trình
UBND tỉnh quyết định sau:
Điều 5: Các khoản thu có tính chất tự nguyện không bắt buộc
Bảo hiểm y tế, Bảo
hiểm thân thể học sinh, thực hiện theo quy định của Nhà nước.
Các khoản quyên góp
xã hội ( ủng hộ khắc phục thiên tai, ủng hộ nhân đạo....) tùy theo cách huy
động cơ quan có thẩm quyền tổ chức chỉ đạo vận động thu và nộp theo đúng quy
định, không để lại đơn vị.
Phần thu liên quan
đến ăn của học sinh các trường lớp bán trú, học hai buổi....,nhà trường thống
nhất với phụ huynh học sinh, tổ chức thu và phục vụ trở lại cho học sinh không
lấy lãi.
Một số khoản thu khác
xuất phát từ nhu cầu thực tế của học sinh như giữ xe, nước uống. Nhà trường
thống nhất Cha Mẹ học sinh để thu bù đắp chi phí không tính lãi.
Nhà trường phải mở sổ
sách kế toán thu, chi, hạch toán theo chế độ kế toán quy định và phải báo cáo
tài chính công khai trước Cha Mẹ học sinh.
Điều 6: Ngoài những khoản thu quy định trên đây các cấp, các
ngành, nhà trường, các cơ sở giáo dục đào tạo và hội Cha Mẹ học sinh không được
tự ý đặt ra khoản thu nào khác dưới bất kỳ hình thức nào.
Tổ chức, cá nhân
không thực hiện hoặc thực hiện không đúng những quy định tại quyết định này thì
tùy theo tính chất mức độ vi phạm phải bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành
chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. Nếu gây
thất thoát, lãng phí thì phải bồi thường, nếu thu sai, thu quá mức quy định thì
phải thu hồi vào ngân sách nhà nước.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7: Giao cho Ông Giám đốc Sở giáo dục và Đào tạo chủ trì phối
hợp với Giám đốc Sở tài chính Vật giá hướng dẫn chi tiết nội dung của quy định
này.
Điều 8: Trong
quá trình thực hiện nếu có gì vướng mắc các ngành, UBND các cấp, các trường, cơ
sở giáo dục đào tạo phản ánh kịp thời về Sở giáo dục và Đào tạo, Sở tài chính-
vật giá để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét quyết định.